Kinh doanh nhà trọ có phải đóng thuế? Mức thuế phải đóng là bao nhiêu? Hãy cùng phòng tư vấn luật doanh nghiệp của Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp luật.
Nội dung tư vấn.
Kinh doanh nhà trọ có phải đóng thuế hay không?
Căn cứ điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định hoạt động kinh doanh nhà trọ phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước.
Nguyên tắc tính thuế.
Điều 4 thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế cho hộ kinh doanh cá nhân kinh doanh như sau:
Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Phương pháp tính thuế đối với mô hình kinh doanh nhà trọ.
Căn cứ khoản 1 điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định cụ thể như sau:
Cá nhân kinh doanh dịch vụ nhà trọ khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
Trường hợp không phát sinh doanh thu đủ trong 12 tháng dương lịch ( bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê). Công thức tính doanh thu chịu thuế như sau:
Doanh thu năm dương lịch = (doanh thu phát sinh trong các tháng kinh doanh : số tháng kinh doanh) x 12 tháng.
Nếu mức doanh thu >100 triệu phải đóng thuế.
Dưới 100 triệu không phải đóng thuế.
Lưu ý: Doanh thu phát sinh trong các tháng kinh doanh là doanh thu trong các tháng thuộc năm dương lịch tính thuế.
Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.
Mức đóng thuế của cá nhân kinh doanh nhà trọ.
Doanh thu tính thuế.
Căn cứ điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về doanh thu tính thuế như sau:
- Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền.
- Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN).
- Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Theo đó, doanh thu tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nhà trọ là doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ nhà trọ.
Tính số thuế phải nộp.
Mức thuế áp dụng với dịch vụ kinh doanh nhà trọ là:
GTGT: 5%
TNCN: 5%
( Có thể hiểu kinh doanh nhà trọ là cho thuê tài sản chứ không phải kinh doanh dịch vụ lưu trú. Các trường hợp đủ điều kiện là kinh doanh dịch vụ lưu trú mức thuế được áp dụng là 5% GTGT, 2% TNCN).
Bài viết xem thêm.
Cách tính thuế hộ kinh doanh cá thể. Các trường hợp được miễn thuế?
Những khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân
Xác định số thuế phải nộp.
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT.
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN.
Ví dụ minh họa:
Bà A phát sinh hợp đồng cho thuê nhà có thời hạn từ tháng 6 năm 2021 đến hết tháng 11 năm 2021 với giá thuê 10 triệu đồng một tháng. Doanh thu Bà A trong năm 2021 là 60 triệu đồng/ 6 tháng. Để biết bà A có phải chịu thuế ta tính như sau:
(60 triệu đồng : 6 tháng) x 12 tháng của năm dương dịch = 120 triệu đồng > 100 triệu
=> Bà A phải đóng thuế, mức doanh thu chịu thuế trong trường hợp này là 60 triệu.
ta có:
Số thuế GTGT phải nộp = 60 triệu đồng x 5% = 3 triệu đồng
Số thuế TNCN phải nộp = 60 triệu đồng x 5% = 3 triệu đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Hy vọng bài viết bổ ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp.
Đối với cá nhân kinh doanh nhà trọ sẽ nộp hồ sơ khai thuế tại chi cục thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản.
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Hồ sơ khai thuế gồm:
– Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản theo mẫu số 01/TTS.
– Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản theo mẫu số 01-1/BK-TTS.
– Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.