Kiểm định nước sinh hoạt là quá trình đánh giá chất lượng nước cung cấp cho các nhu cầu sinh hoạt của con người. Điều này nhằm đảm bảo rằng nước đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn và sức khỏe trước khi được sử dụng cho uống, nấu ăn, tắm rửa và các hoạt động sinh hoạt khác. Kiểm định nước sinh hoạt giúp phát hiện và ngăn ngừa các nguy cơ sức khỏe liên quan đến nước, đảm bảo nước an toàn cho người sử dụng. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Kiểm định nước sinh hoạt được quy định thế nào? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt là nước như thế nào?
Nhiều quốc gia và khu vực có quy định nghiêm ngặt về chất lượng nước sinh hoạt. Kiểm định giúp đảm bảo rằng nước cung cấp cho người dân đáp ứng các tiêu chuẩn và quy định pháp luật, từ đó tránh các vấn đề pháp lý và đảm bảo rằng các hệ thống cấp nước hoạt động đúng cách. Quy trình này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng, đảm bảo nước không chứa các chất gây hại hay vi sinh vật độc hại.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-1:2018/BYT về Chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt là nước đã qua xử lý có chất lượng bảo đảm, đáp ứng yêu cầu sử dụng cho mục đích ăn uống, vệ sinh của con người (viết tắt là nước sạch).
2. Thông số cảm quan là những yếu tố về màu sắc, mùi vị có thể cảm nhận được bằng các giác quan của con người.
3. AOAC là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Association of Official Analytical Chemists” có nghĩa là Hiệp hội các nhà hóa phân tích chính thống.
…
Như vậy, theo quy định thì nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt là nước đã qua xử lý có chất lượng bảo đảm, đáp ứng yêu cầu sử dụng cho mục đích ăn uống, vệ sinh của con người.
Kiểm định nước sinh hoạt được quy định thế nào?
Kiểm định nước sinh hoạt có ý nghĩa quan trọng vì nó đảm bảo rằng nước sử dụng hàng ngày đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn và sức khỏe. Điều này giúp bảo vệ người dùng khỏi các bệnh truyền nhiễm và các vấn đề sức khỏe do ô nhiễm nước, đồng thời duy trì chất lượng cuộc sống tốt hơn. Nó cũng giúp phát hiện sớm ô nhiễm và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời để duy trì chất lượng nước và ngăn ngừa các vấn đề sức khỏe.
Căn cứ tại Điều 2 Thông tư 41/2018/TT-BYT quy định về kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt như sau:
Quy định về kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt
1. Kết quả thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 5 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này phải được đơn vị cấp nước công khai trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày có kết quả trên trang thông tin điện tử của đơn vị cấp nước (trường hợp không có trang thông tin điện tử, đơn vị cấp nước phải dán thông báo trước cổng trụ sở) các nội dung sau:
a) Tổng số mẫu nước thử nghiệm và các vị trí lấy mẫu.
b) Các thông số và kết quả thử nghiệm cụ thể của từng mẫu nước.
c) Biện pháp và thời gian khắc phục các thông số không đạt Quy chuẩn.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải kiểm tra (ngoại kiểm) việc thực hiện các quy định về đảm bảo chất lượng nước sạch của đơn vị cấp nước như sau:
a) Kiểm tra việc thực hiện thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch của đơn vị cấp nước quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 5 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này; hồ sơ theo dõi, quản lý chất lượng nước sạch; công khai thông tin chất lượng nước sạch quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
b) Lấy mẫu và thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 5 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày có kết quả ngoại kiểm chất lượng nước sạch, cơ quan thực hiện ngoại kiểm thông báo bằng văn bản cho đơn vị cấp nước được ngoại kiểm; công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện ngoại kiểm; thông báo cho đơn vị có thẩm quyền lựa chọn đơn vị cấp nước và cơ quan chủ quản đơn vị cấp nước đã được ngoại kiểm (nếu có) về kết quả ngoại kiểm gồm các thông tin sau đây:
– Tên đơn vị được kiểm tra.
– Kết quả kiểm tra các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này.
3. Tần suất thực hiện ngoại kiểm chất lượng nước sạch
a) Mỗi đơn vị cấp nước phải được ngoại kiểm định kỳ 01 lần/01 năm.
b) Ngoại kiểm đột xuất được thực hiện trong các trường hợp sau:
– Khi có nghi ngờ về chất lượng nước thành phẩm qua theo dõi báo cáo tình hình chất lượng nước định kỳ, đột xuất của đơn vị cấp nước.
– Khi xảy ra sự cố môi trường có thể ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước.
– Khi kết quả kiểm tra chất lượng nước hoặc điều tra dịch tễ cho thấy nguồn nước có nguy cơ bị ô nhiễm.
– Khi có các phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về chất lượng nước.
– Khi có các yêu cầu đặc biệt khác của cơ quan có thẩm quyền.
Theo đó, sau khi có kết quả thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch thì đơn vị cấp nước công khai trong vòng 3 ngày kể từ ngày có kết quả trên trang thông tin điện tử của đơn vị cấp nước.
Đồng thời, mỗi đơn vị cấp nước phải được ngoại kiểm định kỳ 01 lần/01 năm hoặc Ngoại kiểm đột xuất được thực hiện trong các trường hợp sau:
– Khi có nghi ngờ về chất lượng nước thành phẩm qua theo dõi báo cáo tình hình chất lượng nước định kỳ, đột xuất của đơn vị cấp nước.
– Khi xảy ra sự cố môi trường có thể ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước.
– Khi kết quả kiểm tra chất lượng nước hoặc điều tra dịch tễ cho thấy nguồn nước có nguy cơ bị ô nhiễm.
– Khi có các phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về chất lượng nước.
– Khi có các yêu cầu đặc biệt khác của cơ quan có thẩm quyền.
>> Xem mgay: Hướng dẫn đăng ký nhãn hiệu hàng hoá
Danh mục các thông số chất lượng nước sạch và ngưỡng giới hạn cho phép
Khi phát hiện các vấn đề trong nước, kiểm định cung cấp thông tin để các cơ quan, tổ chức có thể thực hiện các biện pháp điều chỉnh và cải thiện chất lượng nước. Kiểm định cung cấp thông tin quan trọng cho cộng đồng về chất lượng nước mà họ sử dụng. Điều này giúp nâng cao nhận thức của người dân về sự quan trọng của việc giữ gìn nguồn nước sạch và an toàn, đồng thời khuyến khích các hành động bảo vệ môi trường.
Căn cứ tại Điều 4 QCVN 01-1:2018/BYT ban hành kèm theo Thông tư 41/2018/TT-BYT quy định Danh mục các thông số chất lượng nước sạch và ngưỡng giới hạn cho phép như sau:
Điều 4. Danh mục các thông số chất lượng nước sạch và ngưỡng giới hạn cho phép
TT | Tên thông số | Đơn vị tính | Ngưỡng giới hạn cho phép |
Các thông số nhóm A | |||
Thông số vi sinh vật | |||
1 | Coliform | CFU/100 mL | <3 |
2 | E.Coli hoặc Coliform chịu nhiệt | CFU/100 mL | <1 |
Thông số cảm quan và vô cơ | |||
3 | Arsenic (As)(*) | mg/L | 0,01 |
4 | Clo dư tự do(**) | mg/L | Trong khoảng 0,2 – 1,0 |
5 | Độ đục | NTU | 2 |
6 | Màu sắc | TCU | 15 |
7 | Mùi, vị | – | Không có mùi, vị lạ |
8 | pH | – | Trong khoảng 6,0- 8,5 |
Các thông số nhóm B | |||
Thông số vi sinh vật | |||
9 | Tụ cầu vàng(Staphylococcus aureus) | CFU/ 100mL | < 1 |
10 | Trực khuẩn mủ xanh(Ps. Aeruginosa) | CFU/ 100mL | < 1 |
Thông số vô cơ | |||
11 | Amoni (NH3 và NH4+ tính theo N) | mg/L | 0,3 |
12 | Antimon (Sb) | mg/L | 0,02 |
13 | Bari (Bs) | mg/L | 0,7 |
14 | Bor tính chung cho cả Borat và axit Boric (B) | mg/L | 0,3 |
15 | Cadmi (Cd) | mg/L | 0,003 |
16 | Chì (Plumbum) (Pb) | mg/L | 0,01 |
17 | Chỉ số pecmanganat | mg/L | 2 |
18 | Chloride (Cl–)(***) | mg/L | 250 (hoặc 300) |
19 | Chromi (Cr) | mg/L | 0,05 |
20 | Đồng (Cuprum) (Cu) | mg/L | 1 |
21 | Độ cứng, tính theo CaCO3 | mg/L | 300 |
22 | Fluor (F) | mg/L | 1,5 |
23 | Kẽm (Zincum) (Zn) | mg/L | 2 |
24 | Mangan (Mn) | mg/L | 0,1 |
25 | Natri (Na) | mg/L | 200 |
26 | Nhôm (Aluminium) (Al) | mg/L | 0,2 |
27 | Nickel (Ni) | mg/L | 0,07 |
28 | Nitrat (NO3– tính theo N) | mg/L | 2 |
29 | Nitrit (NO2– tính theo N) | mg/L | 0,05 |
30 | Sắt (Ferrum) (Fe) | mg/L | 0,3 |
31 | Seleni (Se) | mg/L | 0,01 |
32 | Sunphat | mg/L | 250 |
33 | Sunfua | mg/L | 0,05 |
34 | Thủy ngân (Hydrargyrum) (Hg) | mg/L | 0,001 |
35 | Tổng chất rắn hòa tan (TDS) | mg/L | 1000 |
36 | Xyanua (CN–) | mg/L | 0,05 |
Thông số hữu cơ | |||
a. Nhóm Alkan clo hóa | |||
37 | 1,1,1 – Tricloroetan | μg/L | 2000 |
38 | 1,2 – Dicloroetan | μg/L | 30 |
39 | 1,2 – Dicloroeten | μg/L | 50 |
40 | Cacbontetraclorua | μg/L | 2 |
41 | Diclorometan | μg/L | 20 |
42 | Tetracloroeten | μg/L | 40 |
43 | Tricloroeten | μg/L | 20 |
44 | Vinyl clorua | μg/L | 0,3 |
b. Hydrocacbua thơm | |||
45 | Benzen | μg/L | 10 |
46 | Etylbenzen | μg/L | 300 |
47 | Phenol và dẫn xuất của Phenol | μg/L | 1 |
48 | Styren | μg/L | 20 |
49 | Toluen | μg/L | 700 |
50 | Xylen | μg/L | 500 |
c. Nhóm Benzen Clo hóa | |||
51 | 1,2 – Diclorobenzen | μg/L | 1000 |
52 | Monoclorobenzen | μg/L | 300 |
53 | Triclorobenzen | μg/L | 20 |
d. Nhóm chất hữu cơ phức tạp | |||
54 | Acrylamide | μg/L | 0,5 |
55 | Epiclohydrin | μg/L | 0,4 |
56 | Hexacloro butadien | μg/L | 0,6 |
Thông số hóa chất bảo vệ thực vật | |||
57 | 1,2 – Dibromo – 3 Cloropropan | μg/L | 1 |
58 | 1,2 – Dicloropropan | μg/L | 40 |
59 | 1,3 – Dichloropropen | μg/L | 20 |
60 | 2,4 – D | μg/L | 30 |
61 | 2,4 – DB | μg/L | 90 |
62 | Alachlor | μg/L | 20 |
63 | Aldicarb | μg/L | 10 |
64 | Atrazine và các dẫn xuất chloro-s-triazine | μg/L | 100 |
65 | Carbofuran | μg/L | 5 |
66 | Chlorpyrifos | μg/L | 30 |
67 | Clodane | μg/L | 0,2 |
68 | Clorotoluron | μg/L | 30 |
69 | Cyanazine | μg/L | 0,6 |
70 | DDT và các dẫn xuất | μg/L | 1 |
71 | Dichloprop | μg/L | 100 |
72 | Fenoprop | μg/L | 9 |
73 | Hydroxyatrazine | μg/L | 200 |
74 | Isoproturon | μg/L | 9 |
75 | MCPA | μg/L | 2 |
76 | Mecoprop | μg/L | 10 |
77 | Methoxychlor | μg/L | 20 |
78 | Molinate | μg/L | 6 |
79 | Pendimetalin | μg/L | 20 |
80 | Permethrin | μg/L | 20 |
81 | Propanil | μg/L | 20 |
82 | Simazine | μg/L | 2 |
83 | Trifuralin | μg/L | 20 |
Thông số hóa chất khử trùng và sản phẩm phụ | |||
84 | 2,4,6 – Triclorophenol | μg/L | 200 |
85 | Bromat | μg/L | 10 |
86 | Bromodichloromethane | μg/L | 60 |
87 | Bromoform | μg/L | 100 |
88 | Chloroform | μg/L | 300 |
89 | Dibromoacetonitrile | μg/L | 70 |
90 | Dibromochloromethane | μg/L | 100 |
91 | Dichloroacetonitrile | μg/L | 20 |
92 | Dichloroacetic acid | μg/L | 50 |
93 | Formaldehyde | μg/L | 900 |
94 | Monochloramine | mg/L | 3,0 |
95 | Monochloroacetic acid | μg/L | 20 |
96 | Trichloroacetic acid | μg/L | 200 |
97 | Trichloroaxetonitril | μg/L | 1 |
Thông số nhiễm xạ | |||
98 | Tổng hoạt độ phóng xạ a | Bq/L | 0,1 |
99 | Tổng hoạt độ phóng xạ b | Bq/L | 1,0 |
Chú thích:
– Dấu (*) chỉ áp dụng cho đơn vị cấp nước khai thác nước ngầm.
– Dấu (**) chỉ áp dụng cho các đơn vị cấp nước sử dụng Clo làm phương pháp khử trùng.
– Dấu (***) chỉ áp dụng cho vùng ven biển và hải đảo.
– Dấu (-) là không có đơn vị tính.
– Hai chất Nitrit và Nitrat đều có khả năng tạo methemoglobin. Do vậy, trong trường hợp hai chất này đồng thời có mặt trong nước sinh hoạt thì tổng tỷ lệ nồng độ (C) của mỗi chất so với giới hạn tối đa (GHTĐ) của chúng không được lớn hơn 1 và được tính theo công thức sau:
Cnitrat/GHTĐnitrat + Cnitrit/GHTĐnitrit ≤ 1.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Kiểm định nước sinh hoạt”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư 41/2018/TT-BYT có quy định về kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt cụ thể như sau:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải kiểm tra (ngoại kiểm) việc thực hiện các quy định về đảm bảo chất lượng nước sạch của đơn vị cấp nước như sau:
a) Kiểm tra việc thực hiện thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch của đơn vị cấp nước quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 5 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này; hồ sơ theo dõi, quản lý chất lượng nước sạch; công khai thông tin chất lượng nước sạch quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
b) Lấy mẫu và thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 5 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày có kết quả ngoại kiểm chất lượng nước sạch, cơ quan thực hiện ngoại kiểm thông báo bằng văn bản cho đơn vị cấp nước được ngoại kiểm; công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện ngoại kiểm; thông báo cho đơn vị có thẩm quyền lựa chọn đơn vị cấp nước và cơ quan chủ quản đơn vị cấp nước đã được ngoại kiểm (nếu có) về kết quả ngoại kiểm gồm các thông tin sau đây:
– Tên đơn vị được kiểm tra.
– Kết quả kiểm tra các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 41/2018/TT-BYT có quy định tần suất thực hiện kiểm tra (ngoại kiểm) chất lượng nước sạch cụ thể như sau:
“Điều 2. Quy định về kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt
[…]
3. Tần suất thực hiện ngoại kiểm chất lượng nước sạch
a) Mỗi đơn vị cấp nước phải được ngoại kiểm định kỳ 01 lần/01 năm.
b) Ngoại kiểm đột xuất được thực hiện trong các trường hợp sau:
– Khi có nghi ngờ về chất lượng nước thành phẩm qua theo dõi báo cáo tình hình chất lượng nước định kỳ, đột xuất của đơn vị cấp nước.
– Khi xảy ra sự cố môi trường có thể ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước.
– Khi kết quả kiểm tra chất lượng nước hoặc điều tra dịch tễ cho thấy nguồn nước có nguy cơ bị ô nhiễm.
– Khi có các phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về chất lượng nước.
– Khi có các yêu cầu đặc biệt khác của cơ quan có thẩm quyền.”
Theo đó, ngoài việc kiểm tra định kỳ 01 lần/01 năm thì cơ quan có thẩm quyền còn có thể kiểm tra đột xuất trong những trường hợp luật định.