Những năm gần đây, các địa phương đang tích cực xây dựng mở rộng đường xá, xây dựng các công trình xã hội phát triển nông thôn. Chính vì vậy, nhà nước đã thu hồi nhiều thửa đất của người dân. Rất nhiều người dân đã được nhà nước đền bù, bên cạnh đó cũng có nhiều người sắp được đền bù, bồi thường đất đai. Khung giá đền bù đất đai là vấn đề mà mọi người đều quan tâm khi bị thu hồi đất. Một thắc mắc mà rất nhiều người đặt ra đó là Khung giá đền bù đất đai hiện nay như thế nào? Để giải đáp thắc mắc về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện bồi thường khi thu hồi đất
Theo khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định như sau:
– Đối với hộ gia đình, cá nhân:
- Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
- Thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;
- Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với mà chưa được cấp…
Theo đó, việc đền bù bồi thường được thực hiện theo nguyên tắc sau (căn cứ Điều 74 Luật Đất đai 2013):
– Người sử dụng đất có đủ điều kiện được bồi thường;
– Bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi.
Trường hợp không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
– Việc đền bù bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định.
Nhà nước sẽ căn cứ vào bảng giá đất hay giá đất cụ thể để thực hiện bồi thường khi thu hồi đất?
Theo quy định tại Điều 74 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.“
Đồng thời tại khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013 cũng quy định như sau:
“Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể
…
4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;
đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.“
Theo đó khi nhà nước thu hồi đất mà phải đền bù bồi thường bằng tiền thì sẽ tính theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi.
Khung giá đền bù đất đai hiện nay như thế nào?
Nhà nước đền bù bồi thường thu hồi đất bằng tiền tính theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi do UBND cấp tỉnh nơi có đất quyết định nếu không còn quỹ đất để đền bù, bồi thường.
Cơ quan chuyên môn tiến hành xác định giá đất cụ thể để đền bù bồi thường dựa trên:
– Thực hiện điều tra, phân tích, thu thập thông tin thửa đất bị thu hồi, giá đất thị trường tại nơi có thửa đất bị thu hồi, áp dụng phương pháp tính giá đất cụ thể phù hợp (phương pháp xác định giá đất cụ thể có thể là phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất, phương pháp chiết trừ, thu thập, so sánh trực tiếp, thặng dư);
– Tổng hợp kết quả điều tra, phân tích, thu thập thông tin thửa đất bị thu hồi;
– Hội đồng thẩm định tiến hành thẩm định giá đất cụ thể;
– Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể.
Tóm lại, pháp luật đất đai hiện hành không quy định công thức chung để tính giá đất cụ thể khi Nhà nước thu hồi đất mà quy định về cách thức, phương pháp, trình tự để xác định giá đất cụ thể khi đền bù, bồi thường. Theo đó, tùy thuộc từng khu vực mà giá đất đền bù, bồi thường sẽ có sự khác biệt.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ về đền bù đất đai. Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Khung giá đền bù đất đai hiện nay như thế nào năm 2023?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý, thông tin pháp lý như mẫu sơ yếu lý lịch 2023 Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, có 2 loại giá đất như sau:
– Giá đất phổ biến trên thị trường là mức giá xuất hiện với tần suất nhiều nhất trong các giao dịch đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất xác định từ chi phí, thu nhập của các thửa đất có cùng mục đích sử dụng tại một khu vực và trong một khoảng thời gian nhất định (khoản 3 Điều 3 Nghị định 44/2014/NĐ-CP)
– Giá đất Nhà nước là giá đất do Nhà nước định ra theo các nguyên tắc tại khoản 1 Điều 112 Luật Đất đai 2013 và phương pháp định giá tại Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP, bao gồm: khung giá đất, bảng giá, giá đất cụ thể.
Theo đó, giá đất cụ thể và giá đất phổ biến trên thị trường là khác nhau và giá đất phổ biến trên thị trường có thể cao hơn rất nhiều so với giá đất Nhà nước. Trên thực tế, khi giao dịch chúng ta thường sử dụng giá đất phổ biến trên thị trường nhưng khi đền bù, bồi thường do thu hồi đất, Nhà nước sẽ căn cứ theo giá đất cụ thể nên chúng ta sẽ thấy tiền bồi thường thấp hơn so với giá trên thị trường.
Tại Điều 15 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về xác định giá đất cụ thể như sau:
“Điều 15. Xác định giá đất cụ thể
1. Căn cứ nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật Đất đai, phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định này và kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể.
2. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ đối với các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 114, Khoản 2 Điều 172 và Khoản 3 Điều 189 của Luật Đất đai; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê.“
Theo đó UBND cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể dựa vào:
– Căn cứ nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều 112 Luật Đất đai 2013.
– Phương pháp định giá đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP.
– Kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường.