Xin chào Luật sư, tôi hiện đang là kế toán của một công ty về bán các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Do hiện nay kinh tế khó khăn nên công ty cắt giảm nhân sự khá nhiều cũng như hai tháng vừa qua công ty tôi không phát sinh giao dịch trả lương nào cho nhân viên nên tôi có phân vân liên quan đến việc không phát sinh trả lương có phải nộp tờ khai thuế TNCN hay không? Tháng trước tôi không thực hiện điền tờ khai thuế và cũng không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho các nhân viên trong công ty. Và trường hợp này nếu tôi không nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân thì có thể bị xử phạt không? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Hiện nay theo quy định nếu bạn không phát sinh trả lương sẽ không phải nộp tờ khai thuế TNCN và cũng không cần thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân chính vì vậy bạn có thể tham khảo những thông tin dưới đây của chúng tôi qua bài viết “Không phát sinh trả lương có phải nộp tờ khai thuế TNCN”.
Căn cứ pháp lý
Không phát sinh trả lương có phải nộp tờ khai thuế TNCN?
Nhiều doanh nghiệp khi thành lập doanh nghiệp để kinh doanh có thể có một vài tháng không phát sinh thu nhập. Có thể doanh nghiệp thu hẹp sản xuất hay nợ lương, chậm lương trong một vài tháng. Khi này các cá nhân trong doanh nghiệp sẽ không phát sinh thu nhập cá nhân do không có thu nhập. Chính vì vậy doanh nghiệp cũng không cần phải thực hiện quyết toán thuế đối với hình thức thuế thu nhập cá nhân cũng như điền tờ khai thuế thu nhập cá nhân. Điều này được khẳng định rõ trong điều luật sau đây, mời các bạn cùng thạm khảo.
Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định các trường hợp không phải nộp tờ khai thuế TNCN như sau:
Hồ sơ khai thuế
…
- Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
d) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
đ) Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.
e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.
…
Từ quy định trên có thể thấy người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập thì không phải nộp hồ sơ khai thuế.
Không nộp tờ khai thuế đúng hạn bị xử phạt như thế nào?
Trong trường hợp trên nếu bạn không phát sinh thu nhập nộp thuế thu nhập cá nhân thì bạn không cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng đối với trường hợp bạn vẫn phát sinh những khoản chi dành cho việc chi trả lương cho người lao động thì bạn vẫn cần phải thực hiện kê khai thuế và thực hiện quyết toán thuế. Đối với các trường hợp bạn chậm nộp tờ khai thuế thì có thể bị xử phạt theo quy định hiện nay. Đầu tiên là phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp nếu quá hạn từ 1 ngày đến 5 ngày. Còn đối với các trường hợp khác thì dựa vào những tiêu chí sau để xem xét.
Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này. - Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.
Như vậy, trường hợp phải nộp hồ sơ khai thuế nhưng cá nhân, tổ chức không thực hiện đúng hạn sẽ bị xử phạt theo quy định nêu trên.
Tuỳ theo thời gian quá hạn sẽ có mức phạt khác nhau từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng và áp dụng biện pháp nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm.
Lưu ý: Căn cứ Điều 4, Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì mức phạt nêu trên là mức phạt tiền đối với tổ chức, mức phạt đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt đối với tổ chức.
Công ty không phát sinh khấu trừ thuế có phải quyết toán thuế TNCN?
Nếu công ty không phát sinh khấu trừ thuế thì vẫn phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo những phương án sau. Đầu tiên nếu công ty bạn không phát sinh khấu trừ thuế nhưng lại vẫn thực hiện chi trả thu nhập cho người lao động. Trong biên bản của công ty vẫn có những khoản chi thể hiện cho việc trả lương dành cho người lao động thì dù không được khấu trừ thuế vẫn phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Nhưng nếu doanh nghiệp không phát sinh khấu trừ thuế thì không phải quyết toán thuế khi không trả lương cho nhân viên.
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
…
- Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
…
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
Từ quy định trên có thể thấy rõ tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
Mời bạn xem thêm
- Kết quả trích lục khai sinh trả lời bằng văn bản
- Thuê mua nhà ở xã hội sau 5 năm có được bán không?
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Không phát sinh trả lương có phải nộp tờ khai thuế TNCN” Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về dịch vụ thám tử theo dõi ngoại tình… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách.
Câu hỏi thường gặp
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.