Thu nhập cá nhân (TNCN) là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ. Doanh nghiệp trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế nhằm thực hiện việc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thực hiện công bằng xã hội và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Vậy, doanh nghiệp không phát sinh thuế TNCN có phải thực hiện kê khai thuế không? Xin mời quý đọc giả theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để làm sảng tỏ việc khi không phát sinh khấu trừ thuế TNCN có phải nộp tờ khai? Và tìm hiểu những nội dung luật định về thuế TNCN được Nhà nước ta thực thi thông qua các chính sách bạn hành hiện nay. Hy vọng bài viết hữu ích với quý đọc giả!
Căn cứ pháp lý
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- Nghị định 126/2020/NĐ-CP
- Nghị định 91/2022/NĐ-CP
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP
Đối tượng nộp thuế TNCN
Thuế là một khoản thu bắt buộc vào ngân sách Nhà nước, được pháp luật quy định rõ ràng với các tổ chức kinh tế và các thành viên trong xã hội.
Thuế Thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào các khoản thu nhập của cá nhân như: tiền lương, các khoản đầu tư, thu nhập từ hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng vốn công ty cổ phần… và những khoản thu khác. Đối tượng nộp thuế Thu nhập cá nhân bao gồm: Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Luật thuế cá nhân phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định Luật thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
– Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
– Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú.
Không phát sinh khấu trừ thuế TNCN có phải nộp tờ khai?
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Vậy trường hợp không phát sinh khấu trừ thuế TNCN có phải thực hiện nộp tờ khai thuế không?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về những trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế như sau:
“- Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
– Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
– Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
– Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
– Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.”
Theo như quy định trên thì trong khoản thời gian trước đây, người nộp thuế sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế trong 5 trường hợp nêu trên.
Tuy nhiên, tại Nghị định 91/2022/NĐ-CP đã quy định thêm trường hợp mà người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế
Cụ thể, tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế
Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế theo tháng, quý mà trong tháng, quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.
Theo đó, từ khi Nghị định 91/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì nếu trong tháng, quý không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo quy định khai thuế theo tháng, quý sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong tháng, quý đó.
Không phát sinh khấu trừ thuế có phải quyết toán thuế TNCN?
Nếu trong kỳ tính thuế mà tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập cho bất kỳ người lao động nào thì không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp có trả tiền lương, tiền công thì phải quyết toán thuế, không phân biệt có phát sinh hay không phát sinh khấu trừ thuế.
Theo đó, cá nhân, tổ chức trả thu nhập vẫn phải kê khai đầy đủ tổng thu nhập chịu thuế của những người lao động được công ty chi trả thu nhập vào các chỉ tiêu liên quan tại các bảng kê được đính kèm vào Tờ khai Quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC không phân biệt có hay không phát sinh khấu trừ thuế đối với những cá nhân này.
Căn cứ tiết d.1 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định:
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân…
Như vậy, trong năm cá nhân, tổ chức không trả lương cho bất kỳ người lao động nào sẽ không phải nộp quyết toán thuế TNCN.
Không phát sinh khấu trừ thuế TNCN có phải nộp tờ khai?
Mức phạt khi chậm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân
Việc đóng thuế vẫn luôn được xem như là một nghĩa vụ của mọi công dân trên lãnh thổ Việt Nam. Đóng thuế TNCN làm tăng trưởng nền kinh tế nước nhà, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, đảm bảo một cuộc sống đầy đủ hơn cho những đối tượng gia cảnh khó khăn bằng những chính sách phúc lợi. Trường hợp bắt buộc phải kê khai nộp tờ khai thuế TNCN mà những đối tượng không thực hiện sẽ chịu trách nhiệm với mức xử phạt theo khung pháp luật cụ thể như sau:
Căn cứ theo quy định Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, mức xử phạt đối với hành vi chậm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân như sau:
– Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
– Phạt từ 02 – 05 triệu đồng đối với hành vi hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày.
– Phạt từ 05 – 08 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
– Phạt tiền từ 08 – 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 đến 90 ngày.
+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
+ Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp
+ Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngoài việc bị phạt tiền thì người nộp còn bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là nộp đủ số tiền chậm nộp nếu chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế.
– Phạt từ 15 – 25 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.
Ngoài việc bị phạt tiền thì người nộp còn bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là nộp đủ số tiền chậm nộp nếu chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế.
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng thuế TNCN không?
- Hướng dẫn chi tiết kê khai mở mã số thuế cho hộ kinh doanh
- Kinh doanh thương mại điện tử có phải đăng ký thuế không?
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Không phát sinh khấu trừ thuế TNCN có phải nộp tờ khai?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến Công chứng tại nhà Bắc Giang cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 21 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về đóng thuế thu nhập cá nhân với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản như sau:
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (×) với thuế suất 2%.
Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú trong từng trường hợp cụ thể được xác định như xác định giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, b.1, c.1, d.1, khoản 1, Điều 12 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân không cư trú làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định như trên, khi bán đất bạn cần đóng thuế thu nhập cá nhân với thuế suất là 2% nhân với giá bán đất.
Căn cứ vào Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 một số quy định được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về kỳ tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
– Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
+ Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
+ Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
+ Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
– Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm thời hạn khai, nộp thuế TNCN theo tháng hoặc quý và thời hạn quyết toán thuế theo năm, trong đó:
Thực hiện khai và nộp thuế TNCN theo tháng hoặc theo quý sẽ phụ thuộc vào doanh thu của cá nhân theo tháng/quý.
Quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phát sinh từ thu nhập cần đóng trong năm. Trong trường hợp nộp thừa thuế hoặc chưa đến mức nộp thuế TNCN thì có thể yêu cầu được hoàn thuế. Ngược lại, trường hợp nếu nộp thiếu thì cần bổ sung số thuế còn thiếu.