Xin chào Luật sư. Vì chứng minh nhân dân của tôi vẫn còn thời hạn sử dụng nên tôi chưa muốn làm căn cước công dân gắn chip, tôi thấy mọi người nói nếu không làm căn cước công dân mới thì sẽ bị phạt. Vậy tôi muốn hỏi rằng không làm căn cước công dân gắn chip có bị phạt không? Nếu bị phạt thì mức xử phạt hiện nay là bao nhiêu? Mong được luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến người đọc.
Căn cứ pháp lý
Không làm căn cước công dân gắn chip có bị phạt không?
Theo đại diện Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (C06 – Bộ Công an) thì hiện không có văn bản pháp luật nào quy định việc chấm dứt giá trị sử dụng của Chứng minh nhân dân hay CCCD mã vạch, cũng như CCCD gắn chip.
Do vậy, các loại thẻ như CMND, CCCD mã vạch, CCCD gắn chip vẫn có giá trị sử dụng, không thuộc trường hợp phải đổi, cấp lại và người dân chưa có nhu cầu đổi sang CCCD gắn chip thì vẫn sử dụng bình thường cho đến khi hết hạn theo quy định.
Cụ thể, CMND loại cũ có giá trị sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp.
Căn cước công dân 12 số mã vạch, thời hạn sử dụng được ghi ở mặt trước của thẻ.
Tuy nhiên theo Bộ Công an thì người dân nên sớm chuyển sang thẻ CCCD gắn chip để sử dụng được thuận tiện hơn và hưởng nhiều lợi ích.
Bên cạnh đó, CCCD gắn chip có độ bảo mật cao, dung lượng lưu trữ lớn, tích hợp được nhiều ứng dụng.
Sử dụng CCCD sẽ thuận lợi hơn khi công dân thực hiện các thủ tục hành chính cũng như trong công tác quản lý Nhà nước.
Thẻ CCCD gắn chip có thể thay thế được cho nhiều loại giấy tờ như giấy phép lái xe, thẻ ATM, thẻ bảo hiểm y tế, sổ hộ khẩu, tạm trú…
Đồng thời, những trường hợp công dân được cấp CMND, CCCD gắn mã vạch mà vẫn còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng, không thuộc trường hợp phải đổi, cấp lại, nếu người dân chưa có nhu cầu đổi sang CCCD gắn chip thì vẫn sử dụng bình thường cho đến khi hết hạn.
Tại Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) Bộ Công an đề xuất tất cả C
14 Trường hợp bị phạt khi không làm CCCD gắn chip
Đối với người đang sử dụng CCCD (gắn chip hoặc không có gắn chip)
Theo Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 thì có quy định 8 trường hợp người đang sử dụng CCCD gắn chip và không có gắn chip phải xin cấp đổi hoặc xin cấp lại CCCD gắn chip mới cụ thể:
– Các trường hợp phải xin cấp đổi CCCD gắn chip:
1. Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;
2. Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
3. Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
4. Xác định lại giới tính, quê quán;
5. Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
6. Khi công dân có yêu cầu.
– Các trường hợp phải xin cấp lại CCCD gắn chip:
1. Bị mất thẻ Căn cước công dân;
2. Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Đối với người đang sử dụng CMND
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP thì có 06 trường hợp người dân phải đổi từ CMND sang CCCD gắn chip bao gồm:
1. CMND hết thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp
2. CMND hư hỏng không sử dụng được;
3. Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
4. Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
5. Thay đổi đặc điểm nhận dạng;
6. Bị mất CMND.
Mức xử phạt khi không làm thẻ CCCD gắn chip
hạt vì lý do không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định tại tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP cụ thể:
“Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.”
Vậy, nếu thuộc một trong số 14 trường hợp đã nêu mà người dân không đổi sang thẻ CCCD gắn chip thì người đó có thể bị phạt tiền từ 300.000đ đến 500.000 đồng.
Đồng thời, những trường hợp công dân được cấp CMND, CCCD gắn mã vạch mà vẫn còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng, không thuộc trường hợp phải đổi, cấp lại, nếu người dân chưa có nhu cầu đổi sang CCCD gắn chip thì vẫn sử dụng bình thường cho đến khi hết hạn.
Người dân thực hiện cấp Căn cước công dân được miễn lệ phí trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí như sau:
“Điều 5. Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí
1. Các trường hợp miễn lệ phí
a) Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
b) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
c) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
2. Các trường hợp không phải nộp lệ phí
a) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;
b) Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;
c) Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.”
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Độ tuổi được cấp căn cước công dân QĐ 2022
- Quy định mới về thời hạn sử dụng căn cước công dân gắn chip là bao lâu?
- Đơn đề nghị cấp đổi thẻ căn cước công dân mới năm 2022
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ đổi tên căn cước công dân Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Không làm căn cước công dân gắn chip có bị phạt không?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý liên quan đến tư vấn pháp lý về thành lập công ty hợp danh. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
– Hộ chiếu
– Tài khoản ngân hàng
– Giấy tờ nhà, sổ đỏ, sổ hồng
– Thông báo với cơ quan thuế
– Sổ bảo hiểm xã hội
Bước 1: Công dân truy cập trang web dân cư quốc gia theo địa chỉ: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn;
Bước 2: Đăng nhập tài khoản/ mật khẩu truy cập (sử dụng tài khoản Cổng DVC quốc gia); xác thực nhập mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại.
Bước 3: Tại trang chủ, truy cập vào chức năng “Thông tin công dân” và nhập các thông tin theo yêu cầu.
Bước 4: Thông tin cơ bản của công dân sẽ hiện thị trên màn hình…
Sử dụng ứng dụng VNeID hiển thị các thông tin trên các thiết bị điện tử để phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự (theo Quyết định số 34/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ).
– Tuyệt đối không cho người lạ mượn, chụp, cầm cố thẻ căn cước công dân có gắn chíp điện tử cho các công ty cho vay hoạt động “tín dụng đen”.
– Tuyệt đối không đăng tải, chia sẻ hình ảnh thẻ căn cước công dân có gắn chíp điện tử lên các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo…
– Trường hợp bị mất thẻ căn cước công dân có gắn chíp, người dân phải trình báo ngay cho cơ quan chức năng hoặc đến các điểm cấp thẻ căn cước công dân nơi đăng ký thường trú, tạm trú để được hướng dẫn thủ tục cấp lại thẻ thẻ căn cước công dân mới.
– Khi bị các đối tượng xấu lừa đảo đánh cắp thông tin cá nhân thẻ căn cước công dân có chíp điện tử để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, người dân cần liên hệ ngay với cơ quan Công an nơi gần nhất để được hỗ trợ.
– Trường hợp cá nhân phát hiện việc cho thuê thẻ căn cước công dân có chíp điện tử thì cung cấp ngay sai phạm cho cơ quan Công an nơi gần nhất.