Luật Sư X
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về chúng tôi
    • Đội ngũ luật sư
    • Hồ sơ năng lực
    • Liên hệ luật sư
  • Tin tức hoạt động
    • Feedback từ khách hàng
    • Kết nối các đối tác
    • Sự kiện và hoạt động
  • Kiến thức pháp luật
    • Luật Dân Sự
    • Luật Hình Sự
    • Luật Đất Đai
    • Luật Lao Động
    • Luật Doanh Nghiệp
    • Luật Giao Thông
    • Luật Hành Chính
    • Luật Sở Hữu Trí Tuệ
    • Luật Nghĩa Vụ Quân Sự
    • Luật Hôn Nhân & Gia Đình
    • Luật Khác
No Result
View All Result
Luật Sư X
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về chúng tôi
    • Đội ngũ luật sư
    • Hồ sơ năng lực
    • Liên hệ luật sư
  • Tin tức hoạt động
    • Feedback từ khách hàng
    • Kết nối các đối tác
    • Sự kiện và hoạt động
  • Kiến thức pháp luật
    • Luật Dân Sự
    • Luật Hình Sự
    • Luật Đất Đai
    • Luật Lao Động
    • Luật Doanh Nghiệp
    • Luật Giao Thông
    • Luật Hành Chính
    • Luật Sở Hữu Trí Tuệ
    • Luật Nghĩa Vụ Quân Sự
    • Luật Hôn Nhân & Gia Đình
    • Luật Khác
No Result
View All Result
Luật Sư X
No Result
View All Result
Home Tình huống Luật Khác

Không khai báo tạm trú bị phạt bao nhiêu năm 2023?

Hương Giang by Hương Giang
Tháng 3 14, 2023
in Luật Khác
0

Có thể bạn quan tâm

Quy định về hóa đơn điện tử hợp lệ như thế nào?

Thủ tục ngừng đóng bảo hiểm xã hội như thế nào?

Thủ tục chuyển khẩu về nhà chồng online

Sơ đồ bài viết

  1. Căn cứ pháp lý
  2. Tạm trú tạm vắng là gì?
  3. Khi nào phải khai báo tạm trú?
  4. Ai phải khai báo tạm trú?
  5. Không khai báo tạm trú bị phạt bao nhiêu?
  6. Không khai báo tạm trú bao lâu thì bị phạt?
  7. Quy trình khai báo tạm trú hiện nay
  8. Câu hỏi thường gặp

Tỉ lệ dân số nước ta ngày càng tăng cao, do đó, để đảm bảo an toàn trật tự cho xã hội và quản lý tình hình lưu trú của công dân tại các địa phương, việc thực hiện công tác khai báo tạm trú, tạm vắng là vô cùng cần thiết. Pháp luật nước ta đã quy định cụ thể các trường hợp bắt buộc phải khai báo tạm trú và người dân cần phải làm thủ tục này trong thời hạn nhất định. Nếu phát hiện ra cá nhân, tổ chức nào có hành vi không khai báo tạm trú đúng quy định thì sẽ bị xử phạt theo chế tài quy định. Vậy pháp luật hiện nay quy định hành vi không khai báo tạm trú bị phạt bao nhiêu? Khi nào phải khai báo tạm trú? Không khai báo tạm trú bao lâu thì bị phạt? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư X giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Cư trú 2020

Tạm trú tạm vắng là gì?

Tạm trú tạm vắng là cụm từ phổ biến được rất nhiều người sử dụng, tuy nhiên đây không phải là cách gọi chính xác. Theo quy định của pháp luật, tạm trú và tạm vắng là 02 khái niệm hoàn toàn khác nhau. Cụ thể:

Tạm trú là việc công dân tạm sinh sống ở một nơi khác ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đăng ký thường trú để lao động, học tập trong một khoản thời gian nhất định.

Còn tạm vắng được giải thích tại khoản 7 Điều 2 Luật Cư trú 2020 là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.

Khi nào phải khai báo tạm trú?

Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:

“Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú

  1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
  2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
  3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.”
    Theo đó, Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

Đồng thời công dân phải lưu ý không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này bao gồm:

  • Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
  • Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
  • Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
  • Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
  • Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ai phải khai báo tạm trú?

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú Định nghĩa này được nêu tại khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú năm 2020: Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

Theo quy định này, chỉ khi đi khỏi nơi đăng ký trường trú từ 30 ngày trở lên thì sẽ phải đăng ký tạm trú. Đây là quyền lợi đồng thời cũng là nghĩa vụ của mỗi công dân. Và Luật cũng quy định rõ, người phải thực hiện nghĩa vụ đăng ký tạm trú là người đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp mới ngoài nơi đã đăng ký thường trú.

Do đó, người có nghĩa vụ phải đăng ký tạm trú là người đi thuê nhà. Ngoài ra, việc đăng ký tạm trú còn mang lại nhiều quyền lợi cho người đi thuê trọ. Trong đó có thể kể đến:

  • Có thể cho con học tại các trường công lập trên địa bàn nơi tạm trú.
  • Nếu có hoả hoạn, cướp giật, trộm cắp, gây gổ… thì người đã đăng ký tạm trú sẽ được bảo đảm an toàn.
  • Khi bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, người đã đăng ký tạm trú sẽ được chính quyền địa phương nơi đăng ký tạm trú hỗ trợ.
  • Được mua bảo hiểm y tế hộ gia đình tại nơi đăng ký tạm trú, thuận lợi khi đi khám, chữa bệnh…

Như vậy, có thể thấy, việc đăng ký tạm trú là nghĩa vụ của người thuê nhà để được hưởng trọn quyền lợi. Do đó, người thuê trọ cần phải đăng ký tạm trú ngay trong 30 ngày kể từ ngày chuyển đến nơi ở trọ.

Tuy nhiên, thường chủ nhà sẽ quen thuộc với địa điểm đăng ký tạm trú, cơ quan thực hiện đăng ký tạm trú… hơn người đi thuê. Do đó, nếu được, người thuê nên nhờ chủ trọ hướng dẫn để việc đăng ký tạm trú được diễn ra nhanh chóng.

Không khai báo tạm trú bị phạt bao nhiêu?

Chính phủ đã ban hành Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.

Theo Điều 9 Nghị định 144/2021 quy định phạt tiền từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
  • Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
  • Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Trong khi đó, theo Nghị định 167/2013 trước đây chỉ phạt từ 100.000 – 300.000 đồng nếu thuộc một trong các hành vi nêu trên.

Như vậy, từ ngày 01/01/2022 – ngày có hiệu lực của Nghị định 144/2021, người dân nếu không đăng ký tạm trú theo quy định bị phạt đến 01 triệu đồng.

Không khai báo tạm trú bị phạt bao nhiêu
Không khai báo tạm trú bị phạt bao nhiêu

Không khai báo tạm trú bao lâu thì bị phạt?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú năm 2020 nêu trên, việc đăng ký tạm trú là nghĩa vụ của công dân. Do đó, nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trong thời hạn quy định (30 ngày kể từ ngày đến sinh sống tại nơi ở trọ) thì có thể bị phạt.

Cụ thể, người nào không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú, xoá đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Ngoài ra, nếu đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới (chuyển chỗ trọ mới…), đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không thực hiện thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú thì sẽ bị phạt từ 01 – 02 triệu đồng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Như vậy, do nghĩa vụ đăng ký tạm trú là người thuê nhà và người này phải đăng ký trong thời gian 30 ngày kể từ ngày chuyển đến nơi ở trọ. Nếu không thực hiện đúng quy định này, người thuê nhà sẽ bị phạt đến 01 triệu đồng.

Quy trình khai báo tạm trú hiện nay

Để đăng ký tạm trú tại nhà thuê, người đi thuê nhà cần thực hiện theo thủ tục sau đây:

Hồ sơ cần chuẩn bị

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
  • Hợp đồng thuê nhà ở.

Riêng trường hợp thông tin chứng minh về chỗ ở (hợp đồng thuê nhà) đã có trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã kết nối với cơ quan đăng ký cư trú thì người thuê nhà không cần phải cung cấp giấy tờ chứng minh (theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP).

Cơ quan đăng ký tạm trú

Cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú: Công an xã, phường, thị trấn; công an huyện, quận, thị xã…

Thời gian giải quyết

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, công an có thẩm quyền sẽ thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú (tối đa 02 năm/lần và có thể gia hạn nhiều lần) cho người thuê vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Đồng thời, cơ quan công an sẽ thông báo cho người thuê về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú. Nếu từ chối đăng ký tạm trú cho người thuê, cơ quan công an cũng sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Mời bạn xem thêm:

  • Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
  • Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
  • Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Không khai báo tạm trú bị phạt bao nhiêu?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Thời gian giải quyết quy trình khai báo tạm trú là bao lâu?

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, công an có thẩm quyền sẽ thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú (tối đa 02 năm/lần và có thể gia hạn nhiều lần) cho người thuê vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Đồng thời, cơ quan công an sẽ thông báo cho người thuê về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú. Nếu từ chối đăng ký tạm trú cho người thuê, cơ quan công an cũng sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Có thể đăng ký thường trú cho mẹ vợ vào sổ hộ khẩu của gia đình hay không?

Tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về đăng ký thường trú như sau:
“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú
Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;“
Như vậy quy định của pháp luật cho phép được đăng ký thường trú với trường hợp cha, mẹ về ở với con cái nên anh có thể đăng ký thường trú cho mẹ vợ của mình vào sổ hộ khẩu của gia đình mình.

Đăng ký tạm trú tạm vắng online được không?

Theo Điều 24 Luật Cư trú 2020, công dân vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà khai báo tạm vắng hoặc không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác thì có thể bị xoá đăng ký thường trú.
Đăng ký tạm trú là việc người dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan có thẩm quyền. Còn khai báo tạm vắng là thủ tục khai báo với cơ quan có thẩm quyền về việc không có mặt ở nơi cư trú thường xuyên trong khoảng thời gian nhất định.
Trước đây, để khai báo tạm trú, tạm vắng, người dân phải trực tiếp tới công an xã, phường, trị trấn nơi tạm trú, tạm vắng để làm thủ tục. Hiện nay, người dân có thể dễ dàng đăng ký tạm trú tạm vắng online trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Liên hệ và gửi thông tin vụ việc
Tags: Ai phải khai báo tạm trú?Khi nào phải khai báo tạm trú?Không khai báo tạm trú bao lâu thì bị phạt?Không khai báo tạm trú bị phạt bao nhiêuQuy trình khai báo tạm trú hiện nay

Mới nhất

Quy định về hóa đơn điện tử hợp lệ

Quy định về hóa đơn điện tử hợp lệ như thế nào?

by Hương Giang
Tháng 9 15, 2024
0

Hóa đơn điện tử là một dạng hóa đơn được phát hành, gửi và lưu trữ dưới dạng điện tử,...

Thủ tục ngừng đóng bảo hiểm xã hội

Thủ tục ngừng đóng bảo hiểm xã hội như thế nào?

by Hương Giang
Tháng 9 12, 2024
0

Bảo hiểm xã hội là một hệ thống bảo vệ tài chính và an sinh cho người lao động và...

Thủ tục chuyển khẩu về nhà chồng online

Thủ tục chuyển khẩu về nhà chồng online

by Hương Giang
Tháng 9 9, 2024
0

Chuyển khẩu là quá trình thay đổi địa chỉ thường trú hoặc tạm trú của cá nhân từ một nơi...

Xuất khẩu rượu chịu thuế gì

Xuất khẩu rượu chịu thuế gì?

by Hương Giang
Tháng 9 5, 2024
0

Xuất khẩu rượu là quá trình chuyển giao rượu từ quốc gia sản xuất sang quốc gia khác để bán...

Next Post
Hành vi chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế

Hành vi chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế đi tù bao nhiêu năm 2023?

Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là gì?

Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là gì?

img

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ X

– VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội

– VP TP. HỒ CHÍ MINH: 99 Cộng Hòa, Phường 4, Quận Tân Bình, Hồ Chí Minh

– VP BẮC GIANG: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang

HOTLINE: 0833 102 102

  • Liên hệ dịch vụ
  • Việc làm tại Luật Sư X
  • Rss
  • Sitemap

© 2021 LSX – Premium WordPress news & magazine theme by LSX.

No Result
View All Result
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về chúng tôi
    • Đội ngũ luật sư
    • Hồ sơ năng lực
    • Liên hệ luật sư
  • Tin tức hoạt động
    • Feedback từ khách hàng
    • Kết nối các đối tác
    • Sự kiện và hoạt động
  • Kiến thức pháp luật
    • Luật Dân Sự
    • Luật Hình Sự
    • Luật Đất Đai
    • Luật Lao Động
    • Luật Doanh Nghiệp
    • Luật Giao Thông
    • Luật Hành Chính
    • Luật Sở Hữu Trí Tuệ
    • Luật Nghĩa Vụ Quân Sự
    • Luật Hôn Nhân & Gia Đình
    • Luật Khác

© 2021 LSX – Premium WordPress news & magazine theme by LSX.

Zalo
Phone
0833102102
x
x