Xin chào Luật sư. Tôi là Trang, tôi có câu hỏi thắc mắc như sau: Hiện tại, tôi đã đến tuổi quy định đổi căn cước công dân (tôi năm nay 25 tuổi). Tuy nhiên, thời gian gần đây tôi khá bận do mới mở kinh doanh quán lẩu nên chưa có thời gian đi đổi thẻ căn cước công dân mới. Tuy nhiên tôi đang có việc cần dùng đến căn cước công dân để giao dịch. Luật sư cho tôi hỏi nếu đến độ tuổi quy định phải đổi căn cước công dân mà không đổi thì có bị phạt không? Rất mong nhận được hồi đáp từ phía Luật sư. Cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề “Đến tuổi quy định không đổi căn cước công dân có bị phạt không?” như sau:
Căn cứ pháp lý
Thẻ Căn cước công dân là gì?
Khoản 1 Điều 3 Luật căn cước công dân 2014 quy định Căn cước công dân (CCCD) là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân.
Thẻ căn cước công dân được hiểu đơn giản là một loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam; trong đó có đầy đủ thông tin cá nhân của công dân; về lai lịch, đặc điểm nhận dạng của một cá nhân; và do Cục Cảnh sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư cấp. Thẻ căn cước công dân là một giấy tờ tùy thân không thể thiếu đối với mỗi công dân Việt Nam; khi từ đủ 14 tuổi trở lên.
Căn cước công dân ó thể thay thế chứng minh thư nhân dân. Đây là một hình thức mới để thay thế cho chứng minh thư nhân dân trước đó, có hiệu lực từ năm 2016.
Mã số in trên thẻ Căn cước công dân sẽ không bao giờ thay đổi, kể cả người dân có cấp lại do mất, hay thay đổi tên căn cước công dân hay đổi thông tin Hộ khẩu thường trú.
Đến tuổi quy định không đổi căn cước công dân có bị phạt không?
03 độ tuổi bắt buộc phải đổi thẻ Căn cước công dân
Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi (theo Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014).
Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi phải đổi thẻ thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Ví dụ: Nếu thẻ Căn cước công dân được cấp năm 24 tuổi thì có giá trị sử dụng tới năm 40 tuổi mới phải đổi.
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân và sau đó phải đi đổi thẻ khi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi, đủ 60 tuổi. Sau 60 tuổi không cần đổi thẻ Căn cước công dân nữa.
Trường hợp chứng minh nhân dân được cấp trước ngày 01/01/2016 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn (15 năm kể từ ngày cấp) và không bắt buộc phải đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Không đổi căn cước công dân có bị phạt không?
Trước đây, tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP, người nào không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi Chứng minh nhân dân sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.
Luật Căn cước công dân ra đời sau khi Nghị định này được ban hành nên không có quy định xử phạt nếu vi phạm quy định về cấp lại, đổi Căn cước công dân.
Dẫu vậy, nếu đến tuổi mà không đi đổi thẻ Căn cước công dân, người dân sẽ gặp khó khăn khi thực hiện những giao dịch liên quan đến Căn cước công dân như đi máy bay, làm việc với ngân hàng, ký hợp đồng mua bán nhà đất, đăng ký kết hôn…
Vì vậy, khi gần đến thời hạn cần đổi Căn cước công dân, người dân nên chủ động đi làm lại thẻ. Đặc biệt, để giúp người dân ghi nhớ các mốc cần đổi thẻ thì giá trị của thẻ Căn cước công dân được ghi ở mặt trước thẻ, phía dưới ảnh.
Trường hợp nào không đổi sang Căn cước công dân gắn chíp sẽ bị phạt?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân (CMND), những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi CMND:
– CMND hết thời hạn sử dụng;
– CMND hư hỏng không sử dụng được;
– Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
– Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
Trường hợp bị mất CMND thì phải làm thủ tục cấp lại”.
Như vậy, có 5 trường hợp người dân bắt buộc phải đi đổi thẻ và 1 trường hợp phải xin cấp lại thẻ CMND. Nhưng từ đầu năm 2021, cả nước đã ngừng cấp CMND và CCCD mã vạch thay bằng thẻ CCCD gắn chip với nhiều tiện ích hơn. Vì thế, nếu thuộc các đối tượng như trên (phải đổi hoặc cấp lại CMND), người dân phải nhanh chóng đổi sang CCCD chip nếu không muốn bị xử phạt.
Bên cạnh đó, đối với việc đổi thẻ CCCD mã vạch sang CCCD gắn chip, theo Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014:
Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây
a) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
b) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
c) Xác định lại giới tính, quê quán;
d) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
Thủ tục làm lại thẻ Căn cước công dân như thế nào?
Thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
Bước 1: Điền vào Tờ khai Căn cước công dân
Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện hoặc khai Tờ khai điện tử trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến.
Bước 2: Lấy dấu vân tay, chụp ảnh chân dung
Nếu công dân đủ điều kiện cấp lại Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ lấy dấu vân tay, chụp ảnh chân dung của công dân và chuyển Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân cho công dân kiểm tra, xác nhận thông tin.
Lưu ý: Khi đến làm thẻ Căn cước công dân, người dân cần xuất trình Sổ hộ khẩu.
Bước 3: Nộp lệ phí
Công dân nộp lệ phí theo quy định và nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân.
Bước 4: Nhận thẻ Căn cước công dân
Công dân theo giấy hẹn đến nhận thẻ tại cơ quan công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc nhận qua đường bưu điện.
Thời hạn giải quyết không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Căn cước công dân được cấp ở đâu?
Trong nhiều giấy tờ, các cơ quan, đơn vị yêu cầu người dân cung cấp số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân. Đi cùng với đó là thông tin về ngày cấp và nơi cấp.
Trước đây, khi thẻ Căn cước công dân chưa ra đời, nơi cấp Chứng minh nhân dân cũng chính là Công an cấp tỉnh nơi người dân có hộ khẩu thường trú và tiến hành làm thẻ. Thông tin này được in thống nhất ở mặt sau Chứng minh nhân dân. Vì thế, không hề khó khăn để người dân điền chính xác thông tin này.
Tuy nhiên, khi sử dụng thẻ Căn cước công dân, nhiều người không biết nên ghi nơi cấp là “địa điểm” Công an tỉnh, thành phố nơi mình làm Căn cước công dân đó hay tên cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.
Căn cứ mẫu thẻ Căn cước công dân của Bộ Công an và cách hiểu thông thường, thông tin trên con dấu ở mặt sau thẻ Căn cước công dân chính là nơi cấp thẻ Căn cước công dân đó. Vì thế:
– Đối với thẻ Căn cước công dân làm từ 01/01/2016 đến trước ngày 10/10/2018 thì nơi cấp là Cục Cảnh sát ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư.
– Với các thẻ làm từ ngày 10/10/2018 thì nơi cấp Căn cước công dân chính xác là Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Có thể bạn quan tâm
- Làm căn cước công dân có giữ lại chứng minh cũ không
- Giấy tờ và thủ tục làm CCCD cho người tạm trú trên toàn quốc
- Không đổi căn cước công dân có bị phạt không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Đến tuổi quy định không đổi căn cước công dân có bị phạt không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về lệ phí đăng ký lại khai sinh, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Số của thẻ căn cước công dân chính số định danh cá nhân. Cụ thể, Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA hướng dẫn về ý nghĩa của từng chữ số này như sau:
03 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh,
01 chữ số tiếp theo là mã giới tính của công dân
02 chữ số tiếp theo là mã năm sinh của công dân;
06 chữ số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục đổi Thẻ căn cước công dân:
– Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội của Bộ Công an;
– Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương.
– Cơ quan quản lý CCCD có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ CCCD tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.