Xin chào Luật sư X, tôi và người yêu vì nhiều lý do cá nhân nên không kết hôn. Nhưng gần đây thấy cơ thể có biểu hiện bất thường nên tôi đi khám thử thì phát hiện đã mang thai 03 tháng. Vậy liệu không đăng ký kết hôn con có được mang họ bố không? Xin được tư vấn.
Chào bạn, không hiếm các trường hợp nhiều cập đôi không đăng ký kết hôn nhưng vẫn sống chung như vợ chồng và có con. Như vậy, khi đăng ký giấy khai sinh cho bé thì con có thể mang họ bố dù không đăng ký kết hôn không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
Giấy khai sinh theo quy định pháp luật
Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định: Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Không đăng ký kết hôn con có được mang họ bố không?
Được khai sinh là quyền của đứa bé, việc hai người sống chung mà không đăng ký kết hôn thì không làm hạn chế quyền này của đứa bé. Tuy nhiên, thủ tục để khai sinh sẽ phức tạp hơn.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ phải có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Nếu không có thể bị phạt.
Việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ, trường hợp thủ tục đăng ký anh có thể tham khảo cụ thể tại Điều 14, 15, Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 và anh có thể liên hệ trực tiếp Ủy ban nhân dân (UBND) xã để được hướng dẫn cụ thể hơn thủ tục đăng ký khai sinh cho con.
Tuy nhiên, vì hai người không đăng ký kết hôn mà muốn con mang họ cha thì còn phải làm thêm một thủ tục đồng thời với thủ tục khai sinh là thủ tục nhận cha – con. Vì khi khai sinh cho con thì phải nộp kèm theo Giấy đăng ký kết hôn, nhưng vì mình không có thì mình phải làm thêm thủ tục nhận cha – con thì mới thể hiện được thông tin cha trên giấy khai sinh.
Thủ tục này sẽ thực hiện đồng thời với thủ tục khai sinh, theo quy định tại Điều 24, Điều 25 Luật Hộ tịch 2014. Anh phải có một trong những chứng cứ chứng minh quan hệ cha – con kèm theo khi làm thủ tục. Cụ thể tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP có quy định:
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Thủ tục đăng ký khai sinh
Căn cứ Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, thủ tục đăng ký khai sinh gồm những nội dung sau:
- Giấy tờ phải nộp:
+ Tờ khai theo mẫu quy định
+ Giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh
- Giấy tờ phải xuất trình đăng ký hộ tịch:
+ Xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em.
+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó; Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Căn cứ Điều 5 Luật Hộ tịch 2014, việc đăng ký khai sinh được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Bên cạnh đó tại Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 quy định: “Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp (điểm c, khoản 2, Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi điểm e, khoản 3, Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC).”
Thủ tục nhận cha con
Khoản 2, điều 19, Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 19. Đăng ký nhận, cha, mẹ, con: …
2. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này và trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã; hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha – con hoặc quan hệ mẹ – con;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.
Cụ thể để đăng ký nhận cha, con thì phải có các giấy tờ sau:
- Tờ khai theo mẫu
- Chứng minh thư và sổ hộ khẩu người đăng ký nhận cha, con.
- Chứng chứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con: .
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp không có văn bản thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
- Thời hạn 03 ngày làm việc , trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
(Như vậy: Nếu không có xét nghiệm ADN thì người nhận cha, con có thể sử dụng các thư từ, phim ảnh, băng đĩa, đồ dùng…để chứng minh mối quan hệ cha, con. Trong trường hợp này cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật. Cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ từ chối giải quyết hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật).
Có thể bạn quan tâm
- Mức lương tối thiểu vùng 2022 có thay đổi không?
- Các trường hợp phải lập hợp đồng ủy quyền hiện nay
- Người trên 80 tuổi có được đứng tên sổ đỏ không?
- Vợ có phải trả nợ cho chồng không?
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Không đăng ký kết hôn con có được mang họ bố không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định mẫu đơn xin trích lục khai tử; lấy giấy chứng nhận độc thân; thành lập công ty mới;….của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Cơ quan thực hiện : Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con
– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
– Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
Căn cứ theo quy định của Luật trẻ em năm 2016 thì trẻ em được sinh ra tại Việt Nam có quyền được đăng ký khai sinh tại Việt Nam để bảo đảm cho quyền lợi của trẻ em.
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về quyền có họ, tên như sau:
-Cá nhân sinh ra đều có quyền có họ việc xác định họ của một cá nhân sinh ra được xác định theo họ của bố để hoặc cũng có thể xác định theo họ của mẹ đẻ, luật không hề có văn bản nào để bắt buộc phải xác định theo của bố hay của mẹ, họ theo bố hay theo mẹ hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận của bố, mẹ đứa trẻ được sinh ra, nếu không có thỏa thuận thì cũng sẽ được xác định theo tập quán ở tại địa phương. Nếu mà không xác định được bố đẻ là ai thì khi đi đăng ký khai sinh sẽ lấy họ của mẹ.