Xin chào Luật sư X. Tôi và bạn gái sống thử trước hôn nhân, chưa đăng ký kết hôn, bạn gái tôi mới sinh con được 2 tuần. Tôi có thắc mắc rằng không đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không? Đã qua hai tuần thì tôi có thể đăng ký khai sinh cho con được không, pháp luật quy định thời hạn đăng ký giấy khai sinh là bao lâu từ lúc con mới sinh? Thủ tục đăng ký giấy khai sinh cho con được tiến hành như thế nào theo quy định? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Không đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 về quyền được khai sinh, khai tử, cụ thể như sau:
“Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử
1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
2. Cá nhân chết phải được khai tử.
3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.”
Theo quy định nêu trên, cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Vì vậy, trường hợp của bạn chưa đăng ký kết hôn thì con vẫn được đăng ký khai sinh.
Thời hạn đăng ký giấy khai sinh là bao lâu từ lúc con mới sinh?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 về thời hạn đăng ký khai sinh như sau:
“ Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”
Như vậy, khi con sinh ra thì trong thời hạn 60 ngày gia đình bạn có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Trong trường hợp của bạn, con bạn sinh ra 2 tuần vẫn còn thời hạn đăng ký giấy khai sinh.
Hồ sơ thủ tục đăng ký giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn được tiến hành như thế nào?
Trong trường hợp của bạn, khi chưa có đăng ký kết hôn thì cán bộ Hộ tịch không thể ghi thông tin của cha đứa con vào mục thông tin của cha được.
Tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về việc đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:
“ Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.”
Theo đó, nếu muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh của con thì bạn phải thực hiện thủ tục nhận cha cho con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:
“Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.”
Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:
– Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
– Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh;
– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con.
Theo đó, nếu bạn thực hiện được thủ tục này thì đương nhiên được ghi tên cha của con trên giấy khai sinh và làm thủ tục khai sinh theo quy định tại Điều 16 Luật hộ tịch 2014 như sau:
“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.”
Theo quy định trên, sau khi bạn nộp đầy đủ hồ sơ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục các bước để làm đăng ký kết hôn trong nước mới nhất
- Thủ tục giải quyết ly hôn khi không đăng ký kết hôn
- Quy định pháp luật về khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn 2022?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là các thông tin của Luật sư X về Quy định “Năm 2022 không đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không?” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như dịch vụ Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai của chúng tôi… có thể tham khảo và liên hệ tới hotline 0833102102 của Luật sư X để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong trường hợp:
“Điều 11. Lệ phí hộ tịch
1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:
b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.”
Câu trả lời là Không. Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng và các yêu cầu về con và tài sản được Tòa án áp dụng theo quy định tại Điều 14, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
V việc nam, nữ sống chung như vợ chồng hoặc đã kết hôn nhưng chưa đăng ký kết hôn thì không có quy định về xử phạt. Pháp luật cũng không yêu cầu phải đăng ký kết hôn trước khi cưới, cũng như không quy định sau cưới bao lâu phải làm thủ tục đăng ký kết hôn. Như vậy việc không đăng ký kết hôn hoặc chậm đăng ký kết hôn thì cũng sẽ không bị xử phạt, việc xử phạt chỉ xảy ra khi việc kết hôn rơi vào các trường hợp bị cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật.