Chào Luật sư, tôi có buôn bán với một người bạn thân nhưng do tin tưởng nhau nên cả hai đều không có ký hợp đồng nhưng hiện tại người bạn đó không chịu trả tiền hàng cho tôi, vì vậy tôi dự định sẽ kiện ra Tòa. Luật sư cho tôi hỏi Không có hợp đồng có kiện được không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Không có hợp đồng có kiện được không? Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Không có hợp đồng có kiện được không?
Căn cứ quy định Điều 186 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện vụ án thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Đối với một số hợp đồng loại theo quy định của pháp luật phải tuân thủ các quy định về hình thức thì các bên phải tuân thủ theo các quy định đó nếu không tuân thủ thì căn cứ Điều 129 Bộ Luật Dân Sự 2015 thì hợp đồng đó có thể bị tuyên vô hiệu.
Trường hợp một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch không tuân thủ quy định hình thức.
Còn đối với các hợp đồng khác không quy định về hình thức thì khi giải quyết tranh chấp Tòa án dựa các bằng chứng, chứng cứ các bên đương sự cung cấp, cũng như thông qua việc tiến hành lấy lời khai của các bên tranh chấp và người làm chứng để có căn cứ giải quyết vụ án.
Tài liệu chứng cứ cần thu thập để khởi kiện tranh chấp khi không có hợp đồng
Thông thường các tranh chấp mà các bên không có hợp đồng thường rất khó cho Tòa tiến hành giải quyết vì các tranh chấp này chủ yếu dựa vào niềm tin, chữ tín của các bên nên khi phát sinh tranh chấp rất khó chứng minh nội dung giao dịch đã thỏa thuận trước đó để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp. Do đó khi tiến hành khởi kiện tranh chấp khi không có hợp đồng, Tòa án chỉ có thể căn cứ vào các tình tiết, sự kiện mà các bên không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 BLTTDS 2015 như những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản mà các bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối, hay những tình tiết mà mọi người đều biết và Tòa án thừa nhận để giải quyết tranh chấp. Cũng vì lý do đó người khởi kiện nên chuẩn bị các tài liệu có giá trị xác định chứng cứ theo quy định tại Điều 95 BLTTDS 2015 để Tòa án có thêm cơ sở để bảo vệ quyền lợi của các bên, các tài liệu có thể là:
- Thư từ trao đổi giữa hai bên, biên bản giao nhận hàng, giao nhận tiền trong đó ghi rõ nội dung hàng hóa mua bán và tiền trả cho việc mua bán hàng hóa đó.
- Có thể bằng ghi âm, ghi hình về việc xác lập giao dịch.
- Lời khai của những người làm chứng.
- Các văn bản chứng minh thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng.
Trình tự thủ tục khởi kiện tranh chấp khi không có hợp đồng
Khi phát sinh tranh chấp các giao dịch không có hợp đồng để bảo vệ quyền và lợi ích của mình thì bên có quyền lợi bị xâm phạm có thể khởi kiện tại Tòa án.
Nộp đơn khởi kiện
Đơn khởi kiện phải tuân thủ các quy định về hình thức, nội dung đơn khởi kiện theo Điều 189 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015. Kèm theo đơn khởi kiện người khởi kiện phải cung cấp cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền lợi ích mình bị xâm phạm.
Tòa án tiếp nhận đơn và thụ lý
Người khởi kiện có thể tiến hành nộp đơn khởi kiện trực tiếp tại Tòa án hoặc nộp đơn qua đường bưu điện hoặc gửi đơn trực tuyến (nếu có).
Khi nhận đơn khởi kiện, trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đơn khởi kiện Chánh án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 5 ngày, Thẩm phán ra phải ra một trong các quyết định sau:
- Yêu cầu sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Nghĩa vụ đương sự khi Tòa thụ lý vụ án
Khi Tòa án ra quyết định thụ lý vụ án và có thông báo nộp tạm ứng án phí thì người khởi kiện có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án trong thời hạn 7 ngày.
Đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thì phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).
Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do, thời gian gia hạn không quá 15 ngày.
Thời hạn chuẩn bị xét xử và tiến hành hòa giải
Căn cứ Điều 203 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử cho vụ án dân sự về giao dịch, hợp đồng là 4 tháng kể từ ngày thụ lý đơn khởi kiện. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử thêm 02 tháng.
Trong thời gian chuẩn bị xét xử, Tòa án tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Tòa án ra quyết định.
Trong thời gian chuẩn bị xét xử, Thẩm phán sẽ ra một trong các quyết định sau:
- Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đưa vụ án ra xét xử.
Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa án phải tiến hành mở phiên tòa, nếu có lý do chính đáng để gia hạn thì thời hạn này là 2 tháng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Không có hợp đồng có kiện được không? Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến Đăng ký bảo vệ thương hiệu; giấy chứng nhận độc thân; Giấy phép sàn thương mại điện tử, Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, Đổi tên căn cước công dân Trích lục hồ sơ địa chính; Ngừng kinh doanh; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; Cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,Trích lục ghi chú ly hôn, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam… của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Nội dung thanh tra và kiểm soát về sở hữu công nghiệp?
- Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu như thế nào tại Đắk Lắk
- 04 cách nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức hợp đồng lao động như sau:
“Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.”
Như vậy, theo quy định nêu trên, công ty phải thực hiện giao kết hợp đồng bằng văn bản đối với những hợp đồng có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Do đó, đối với trường hợp bạn đã đi làm 06 tháng mà công ty không ký kết hợp đồng là đã vi phạm quy định của pháp luật.
Tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung hợp đồng lao động, theo đó hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
Công việc và địa điểm làm việc;
Thời hạn của hợp đồng lao động;
Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
Chế độ nâng bậc, nâng lương;
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Theo quy định trên, mức lương là nội dung phải được quy định ở trong hợp đồng lao động. Do đó khi ký kết hợp đồng thì công ty có trách nhiệm phải ghi rõ mức lương cho bạn trong hợp đồng mà không cần bạn phải yêu cầu.
Hiện nay, các văn bản luật có quy định bắt buộc phải công chứng, chứng thực đối với giao dịch bao gồm:
Hợp đồng mua bán nhà ở phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng (Căn cứ: Điều 122 Luật nhà ở 2014 và Điều 430 Bộ luật dân sự 2015).
Hợp đồng tặng cho nhà ở, bất động sản phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng trừ trường hợp: tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương. (Căn cứ: Điều 122 Luật nhà ở 2014 và Khoản 1 Điều 459 Bộ luật dân sự 2015).
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực (Căn cứ: Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013).
Hợp đồng đổi nhà ở phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng (Căn cứ: Khoản 1 Điều 122 Luật nhà ở 2014).
Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng (Căn cứ: Khoản 1 Điều 122 Luật nhà ở 2014).
Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực (Căn cứ: Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013).
Hợp đồng thế chấp nhà ở phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng (Căn cứ: Khoản 1 Điều 122 Luật nhà ở 2014).
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực (Căn cứ: Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013).
Hợp đồng chuyển nhượng mua bán nhà ở thương mại phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng (Căn cứ: Khoản 1 Điều 122 Luật nhà ở 2014).
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Trừ trường hợp: Một bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên là tổ chức kinh doanh bất động sản. (Căn cứ: Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013).
Hợp đồng tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật (Căn cứ: Khoản 1 Điều 459 BLDS 2015).
Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định (Căn cứ: Khoản 2 Điều 455 Bộ luật dân sự 2015).
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 BLDS (Căn cứ: Khoản 4 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015).
Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực (Căn cứ: Khoản 5, điều 647 BLDS 2015).
Văn bản thừa kế nhà ở, quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (Căn cứ: Khoản 3 Điều 122 Luật nhà ở 2014 và Điểm c Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013).