Xin chào Luật sư. Tôi tên là Nam. Do hiểu biết pháp luật còn hạn chế nên tôi lên đây mong được luật sư giải đáp thắc mắc. Cụ thể đó là Đối tượng phải xin Giấy phép phòng cháy chữa cháy? Không có giấy phép phòng cháy chữa cháy phạt bao nhiêu? Mong sớm nhận được phản hồi từ quý Luật sư.
Cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng đặt câu hỏi, dưới đây là phần giải đáp thắc mắc của Luật sư X :
Căn cứ pháp lý
Đối tượng phải xin Giấy phép phòng cháy chữa cháy?
Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định 136/2020/NĐ-CP các đối tượng thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy bao gồm:
– Đồ án quy hoạch xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng khác theo Luật Quy hoạch;
– Các dự án, công trình quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng ảnh hưởng đến một trong các yêu cầu an toàn phòng cháy và chữa cháy. Ví dụ như:
+ Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao 7 tầng trở lên…
+ Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non có từ 100 cháu trở lên hoặc có tổng khối tích 3.000 m3 trở lên; trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học; trường cao đẳng, đại học, học viện, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục khác…
+ Bệnh viện; phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác…
+ Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung…
+ Chợ, trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống có tổng khối tích từ 3.000 m3 trở lên.
+ Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
+ Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
+ Gara để xe ô tô trong nhà có tổng khối tích từ 3.000 m3 trở lên…
– Phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy: Phương tiện giao thông đường sắt, phương tiện đường thủy có chiều dài từ 20 m trở lên vận chuyển hành khách, vận chuyển xăng, dầu, chất lỏng dễ cháy, khí cháy, vật liệu nổ, hóa chất có nguy hiểm về cháy, nổ.
Không có giấy phép phòng cháy chữa cháy phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 114/2021/N Đ-CPngày 31 tháng 12 năm 2021 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tư, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng chống bạo lực gia đình quy định xử phạt vi phạm quy định về kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thì hành vi không có giấy phép phòng cháy chữa cháy bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng thời hạn các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đã được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Không tổ chức thực hiện văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan có thẩm quyền;
+ Không thực hiện văn bản yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan có thẩm quyền;
+ Không xuất trình hồ sơ, tài liệu phục vụ kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
+ Không bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm làm việc với người có thẩm quyền kiểm tra khi đã nhận được thông báo về việc kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
+ Không tự kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật;
+ Không gửi báo cáo kết quả kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định tạm đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
Hộ kinh doanh có được kinh doanh dịch vụ phòng cháy chữa cháy ?
Hiện nay, Nghị định 136/2020/NĐ-CP “Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng cháy và chữa cháy và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật phòng cháy và chữa cháy” đơn vị được phép thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ phòng cháy chữa cháy có thể là doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh khác. Vì vậy, hộ kinh doanh hoàn toàn được thực hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ phòng cháy chữa cháy.
Tuy nhiên, việc hộ kinh doanh có được kinh doanh dịch vụ phòng cháy chữa cháy cũng phải đáp ứng các điều kiện bắt buộc theo quy định tại Chương VI Kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy. Theo đó, cần phải đáp ứng một số điều kiện cơ bản sau:
– Có địa điểm hoạt động và cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, máy móc bảo đảm cho việc thực hiện hoạt động cụ thể liên quan đến phòng cháy và chữa cháy.
– Về vấn đề nhân sự, người lao động cần đáp ứng được các điều kiện về chứng chỉ hành nghề và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tương ứng.
Điều quan trọng nhất, thông thường để có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ phòng cháy chữa cháy yêu cầu số lượng nhiều người lao động. Đối chiếu theo quy định của pháp luật doanh nghiệp thì nếu sử dụng từ trên 10 người lao động thì phải hoạt động kinh doanh ở loại hình doanh nghiệp.
Hồ sơ xin cấp giấy phép phòng cháy chữa cháy
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy bao gồm:
- Giấy Chứng nhận Đăng ký kinh doanh.( bản sao)
- Đơn đề nghị cấp;Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy, chữa cháy
- Bản sao;Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy; văn bản nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với cơ sở xây dựng mới hoặc cải tạo
- Bản thống kê các phương tiện phòng cháy, chữa cháy và phương tiện thiết bị cứu người đã trang bị
- Phương án chữa cháy
- Danh sách những nhân viên làm việc tại cơ sở kinh doanh nhà nghỉ của bạn đã qua huấn luyện về phòng cháy chữa cháy
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Không có giấy phép phòng cháy chữa cháy phạt bao nhiêu?“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân Bình Dương, của Luật sư , hãy liên hệ: 0833102102
Có thể bạn quan tâm
- Kaito Kid có bị xử phạt vì đoán đúng đề thi Văn THPTQG không?
- Cô gái quay clip nhảy múa ở sân đỗ lúc máy bay đang di chuyển có bị xử phạt không?
- Làm che khuất cản trở lối tiếp cận phương tiện phòng cháy và chữa cháy sẽ bị xử phạt gì?
Các câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Điều 11 Nghị định 136/2020/NĐ-CP thì Yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy khi lập dự án và thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng của công trình được quy định như sau:
Khi lập dự án và thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng của công trình, hạng mục công trình (sau đây gọi chung là công trình) phải bảo đảm theo quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy với các nội dung sau:
1. Địa điểm xây dựng công trình phải bảo đảm khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với các công trình xung quanh.
2. Bậc chịu lửa của công trình phải phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của công trình; có giải pháp bảo đảm ngăn cháy và chống cháy lan giữa các hạng mục của công trình và giữa công trình này với công trình khác.
3. Công nghệ sản xuất, hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, chống nổ của công trình và việc bố trí hệ thống kỹ thuật, thiết bị, vật tư phải bảo đảm các yêu cầu an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
4. Lối, đường thoát nạn, thiết bị chiếu sáng, chỉ dẫn thoát nạn, báo tín hiệu; thông gió chống tụ khói; phương tiện cứu người phải bảo đảm cho việc thoát nạn nhanh chóng, an toàn.
5. Hệ thống giao thông, bãi đỗ phục vụ cho phương tiện chữa cháy cơ giới hoạt động phải bảo đảm kích thước và tải trọng; hệ thống cấp nước chữa cháy phải bảo đảm yêu cầu phục vụ chữa cháy.
6. Hệ thống báo cháy, chữa cháy và phương tiện chữa cháy khác phải bảo đảm số lượng; vị trí lắp đặt và các thông số kỹ thuật phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của công trình.
Căn cứ vào Điều 42 Nghị định 136/2020/NĐ-CP thì Điều kiện đối với cá nhân hành nghề dịch vụ phòng cháy và chữa cháy được quy định như sau:
Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ phòng cháy và chữa cháy khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có Chứng chỉ hành nghề về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với hoạt động kinh doanh.
2. Hoạt động cho cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.
Căn cứ vào Điều 46 Nghị định 136/2020/NĐ-CP thì Quản lý, sử dụng, thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy được quy định như sau:
1. Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm quản lý Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy và thực hiện trách nhiệm sau đây:
a) Khi cơ sở kinh doanh bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật hoặc không còn kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy thì phải nộp lại cho cơ quan Công an đã cấp trước đó để thu hồi;
b) Trường hợp tạm ngừng hoạt động phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công an đã cấp trước đó biết về lý do, thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh;
c) Trường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bị mất, hư hỏng, cơ sở kinh doanh có sự thay đổi về tên gọi, địa điểm, người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, thay đổi hoặc bổ sung ngành, nghề kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy thì phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại hoặc cấp đổi giấy xác nhận;
d) Xuất trình Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan Công an và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
2. Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bị thu hồi khi cơ sở kinh doanh không bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy sau khi đã được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy. Việc thu hồi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định này. Sau khi thu hồi, cơ quan Công an có văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký doanh nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép cơ sở kinh doanh hoạt động.