Xin chào Luật sư X, tôi kinh doanh một cửa hàng tạm hóa nhỏ, để đa dạng hàng hóa tôi có bán lẻ cả thuốc lá. vài ngày trước cơ quan chức năng đến kiểm tra các giấy tờ kinh doanh và yêu cầu xuất trình giấy phép kinh doanh thuốc lá nhưng tôi không có và bị xử phạt hành chính. Vậy yêu cầu này của cơ quan là đúng không? Bán lẻ thuốc lá không có giấy phép thì có bị xử phạt? Xin được tư vấn.
Chào bạn, thuốc lá là một trong những mặt hàng bán chạy nhất hiện nay, bạn có thể tìm thấy thuốc lá ở các cửa hàng nhỏ lẻ. Vậy bán lẻ thuốc lá không có giấy phép có bị xử phạt? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 67/2013/NĐ-CP
- Nghị định 124/2015/NĐ-CP
Giấy phép bán lẻ thuốc lá là gì?
Giấy phép kinh doanh bán lẻ thuốc lá (hay còn gọi là giấy phép bán lẻ thuốc lá) là loại giấy phép được cơ quan có thẩm quyền cấp cho thương nhân có đủ điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ thuốc lá được quy định tại điều 26 nghị định 67/2013/NĐ-CP và nghị định 106/2017/NĐ-CP.
Như đã nói ở trên thương nhân kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ thuốc lá bắt buộc phải có loại giấy phép này. Nếu thương nhân kinh doanh mà không có giấy phép sẽ trở thành việc kinh doanh không hợp pháp và phải chịu xử lý hành chính.
Điều kiện được cấp giấy phép bán lẻ thuốc lá
Theo quy định tại Nghị định 67/2013/ NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng, chống tá hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá
Cụ thể, để được cấp giấy phép bán lẻ thuốc lá phải đáp ứng 5 điều kiện:
1- Thương nhân có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá;
2- Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
3- Diện tích điểm kinh doanh dành cho thuốc lá tối thiểu phải có từ 3 m2 trở lên;
4- Có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá;
5- Phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Về điều kiện cấp Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá và am hiểu luật phòng chống tác hại thuốc lá, doanh nghiệp phải có hệ thống bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn tỉnh nơi thương nhân đặt trụ sở chính (tối thiểu phải từ 2 thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá trở lên); có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống bán buôn của doanh nghiệp hoạt động bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng tối thiểu 1 tỷ đồng trở lên)…
Phải dán tem sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước
Theo Nghị định, sản phẩm thuốc lá sản xuất để tiêu thụ trong nước phải dán tem trên bao gói theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Sản phẩm thuốc lá sản xuất để xuất khẩu, chào hàng, triển lãm ở nước ngoài không phải dán tem theo quy định của Việt Nam.
Tem sản phẩm thuốc lá sản xuất để tiêu thụ tại Việt Nam chỉ được cấp cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất thuốc lá. Số lượng tem cấp cho doanh nghiệp hàng năm không được vượt quá sản lượng được phép sản xuất.
Bán lẻ thuốc lá không có giấy phép thì có bị xử phạt?
Như đã nói ở trên, giấy phép bán lẻ thuốc lá là loại giấy phép bắt buộc phải có khi thương nhân tham gia hoạt động kinh doanh bán lẻ thuốc lá. Việc thương nhân kinh doanh lĩnh vực bán lẻ thuốc lá nhưng không có giấy phép là việc kinh doanh bất hợp pháp và phải chịu xử lý hành chính theo pháp luật quy định. Việc xử phạt khi không có giấy phép bán lẻ thuốc lá được quy định khoản 8 điều 1 Nghị định 124/2015/NĐ-CP:
Việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh (ở đây là bán lẻ thuốc lá) nhưng không có giấy phép kinh doanh sẽ bị phạt từ 5.000.000VNĐ đến 10.000.000VNĐ.
Khoản 4 Điều 6 Nghị định này có quy định: “Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này trong trường hợp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện.” Như vậy, hành vi buôn bán thuốc lá không có Giấy phép kinh doanh của gia đình bạn có thể bị xử phạt từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng. Thuốc lá là loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hạn vế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện vì thế mức phạt đối với gia đình bạn có thể bị xử phạt gấp đôi mức xử phạt tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 185/2013/NĐ-CP tức là mức phạt có thể từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
Thủ tục xin cấp giấy phép bán lẻ thuốc lá
Theo nghị định 106/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại nghị định 67/2013/NĐ-CP thì doanh nghiệp để được cấp giấy phép bán lẻ thuốc lá phải thực hiện những thủ tục sau đây:
- Thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá đề nghị cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá lập 02 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 27 của Nghị định 67/2013/NĐ-CP, 01 bộ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp phép, thương nhân lưu 01 bộ;
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, thẩm định và cấp Giấy phép phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
- Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, cơ quan cấp phép có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung hồ sơ.
Hồ sơ kinh doanh thuốc lá điếu
Các doanh nghiệp, Hộ kinh doanh cá thể để được cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá thì trước tiên doanh nghiệp của bạn phải đáp ứng được các yêu cầu quy định sau: Tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, Điều 28 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, khoản 3 Điều 27 Nghị định 67/2013/NĐ-CP thì bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
- Đơn đề nghị xin giấy phép bán lẻ thuốc lá (theo mẫu);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Hộ kinh doanh;
- Văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá;
- Hồ sơ về địa điểm kinh doanh, gồm có: Địa chỉ, diện tích và mô tả khu vực kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá;
- Bản sao tài liệu chứng minh quyền sử dụng địa điểm kinh doanh (là sở hữu hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng với thời gian tối thiểu là 01 năm);
- Bảng kê thiết bị kiểm tra và điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong khu vực kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định Nghị định 67/2013/NĐ-CP quy định thẩm quyền cơ quan có chức năng cấp giấy phép xin bán lẻ sản phẩm thuốc lá.
Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) cấp lần đầu, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá
Có thể bạn quan tâm
- Có nên mua đất quy hoạch khu công nghiệp không?
- Quy định về thuê đất trong khu công nghiệp hiện nay
- Tiêu chuẩn cơ sở vật chất trường mầm non hiện nay
- Đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được nghỉ hưu và hưởng lương hưu?
- Xăng dầu có được giảm thuế GTGT không?
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung Luật sư X tư vấn về vấn đề “Không có giấy phép bán lẻ thuốc lá thì có bị xử phạt? “. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: hồ sơ xin trích lục bản đồ địa chính, tìm hiểu về thủ tục giải thể công ty bị đóng mã số thuế; hay tìm hiểu về mẫu hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, tra số mã số thuế cá nhân; … xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1 Điều 19 Nghị định 67/2013/NĐ-CP có quy định như sau:
“ Kinh doanh thuốc lá là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân mua bán, chế biến, nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá; sản xuất, mua bán, nhập khẩu thuốc lá phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.”
1, Mua sản phẩm thuốc lá có nguồn gốc hợp pháp.
2, Tổ chức lưu thông, tiêu thụ sản phẩm thuốc lá trên thị trường theo Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp.
3, Thương nhân phân phối, thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá chỉ được bán sản phẩm thuốc lá cho các thương nhân có Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá thuộc hệ thống phân phối của mình trong phạm vi địa bàn được cấp phép.
4, Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá được mua sản phẩm thuốc lá từ các Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá khác để bán cho các thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá hoặc trực tiếp tổ chức bán lẻ sản phẩm thuốc lá tại các điểm bán lẻ trực thuộc của thương nhân nơi thương nhân đặt trụ sở chính và tại các điểm bán lẻ trực thuộc của thương nhân trên phạm vi địa bàn được cấp phép.
5, Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá được mua sản phẩm thuốc lá từ Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá để bán cho các thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá hoặc trực tiếp tổ chức bán lẻ sản phẩm thuốc lá tại các điểm bán lẻ trực thuộc của thương nhân trên phạm vi địa bàn tỉnh.
6, Các địa điểm bán lẻ của thương nhân phân phối, thương nhân bán buôn phải phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có diện tích như đối với điểm bán lẻ của thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá.
7, Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá được mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá để bán tại các địa điểm được cấp phép.
1, Thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá phải niêm yết bản sao hợp lệ Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của thương nhân.
2, Mỗi thương nhân chỉ được cấp một loại Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá. Thương nhân được cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
3, Báo cáo định kỳ tình hình kinh doanh theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá cho thương nhân theo đúng quy định của pháp luật.