Thưa luật sư, tôi mới hết bảo hiểm xe máy xong mà chưa kịp đi mua. Bảo hiểm của tôi mới hết hạn 2 ngày. Mà để mua bảo hiểm tôi phải xuống huyện để mua; từ nhà tôi cách huyện 20km. Vậy thì nếu hết hạn bảo hiểm thì mức xử phạt như thế nào? Liệu rằng khi tôi từ nhà ra huyện mua bảo hiểm xe có gặp giao thông thì tôi có bị giữ xe không? Mong luật sư tư vấn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Không có bảo hiểm xe máy có bị giữ xe không ? Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Bảo hiểm xe máy là gì?
Bảo hiểm xe máy là loại giấy tờ không thể thiếu với chúng ta khi điều; khiển xe máy tham gia; giao thông. Bảo hiểm xe máy mang đến sự bảo vệ về mặt tài chính trong; trường hợp tai nạn, mất mát, trộm cắp hoặc thiệt hại về xe máy.
Bảo hiểm xe máy; bao gồm bảo hiểm trách nhiệm trong; trường hợp bạn chịu trách nhiệm về thương tích hoặc thiệt hại tài sản của bên thứ ba. Các hợp đồng bảo hiểm; này cung cấp phạm vi bảo hiểm; cho xe máy, máy cắt, xe đạp hoặc môtô thể thao.
Có nên mua bảo hiểm xe máy?
Lợi ích khi mua bảo hiểm xe máy
Khi bạn mua bảo hiểm xe máy, trong trường hợp không may xảy ra tai nạn va quẹt trên; đường thì bảo hiểm là bên thứ 3 sẽ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bạn.
Việc bồi thường này tùy thuộc vào mức độ hư hỏng của phương tiện. Và đặc biệt là bạn tránh được việc bị cảnh sát; Giao thông xử phạt vì không có bảo hiểm xe máy.
Mức bồi thường tai nạn xe máy
Khi mua gói bảo hiểm toàn diện cho xe máy, chúng ta sẽ được bồi thường nếu rơi vào những trường hợp sau đây:
+ Xe bị hư hỏng, thiệt hại do các tình huống ngoài tầm kiểm soát của chủ xe như cháy, nổ… Nếu xe bị hư hỏng trên 75% hay không thể sữa chữa được nữa do lý do trên thì công ty bảo hiểm sẽ hỗ trợ bồi thường toàn bộ.
+ Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường mọi thiệt hại về thân thể và tài sản cho bên thứ 3; do xe của chúng ta gây tai nạn.
+ Công ty bảo hiểm hỗ trợ bồi thường mọi thiệt hại về thân thể và người cùng ngồi; trên phương tiện khi xe gặp tai nạn trong lúc tham gia giao thông.
Vậy có nên mua bảo hiểm xe máy không?
Khi tham gia giao thông, bạn hoàn toàn có; thể gặp phải những tai nạn đâm,va,… gây thiệt hại nghiêm trọng về của cải vật chất cũng như người ngồi trên xe. Không những phải chịu trách nhiệm đối với người thứ ba mà còn phải tự chịu chi phí sửa chữa cho bản thân.
Có thể thấy, việc mua bảo hiểm xe máy là rất cần thiết. Hay nói cách khác, mua bảo hiểm xe máy chính; là bạn mua sự an toàn cho chính bản thân trước khi gặp phải những rủi ro.
Mua bảo hiểm xe máy cần giấy tờ gì?
Các loại hình bảo hiểm xe máy: bảo hiểm xe máy tự nguyện và bảo hiểm xe máy bắt buộc.
Làm thế nào biết được mua bảo hiểm xe máy cần giấy tờ gì? Đầu tiên các bạn phải biết là trên bảo hiểm xe máy gồm có những thông tin gì như là:
– Tên chủ xe máy
– Địa chỉ
– Điện thoại
– Số biển kiểm soát/ Số khung/ Số máy
– Loại xe
Từ đó, ta có thể biết được những giấy tờ cần mang theo là:
– Chứng minh nhân dân/ Thẻ căn cước
– Giấy đăng ký xe
Bảo hiểm xe máy bắt buộc
Đối tượng áp dụng
Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Phạm vi bảo hiểm
– Thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.
– Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.
Quyền lợi bảo hiểm
Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:
– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 100.000.000 đồng/1 người/1 vụ tai nạn.
– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.
Mức phạt lỗi không có bảo hiểm xe máy
Bảo hiểm xe máy là loại bảo hiểm bảo vệ về mặt tài chính cho chủ phương tiện; và người bị thiệt hại trong trường hợp tai nạn về người và xe khi tham gia giao thông. Mỗi phương tiện; sẽ được cấp một giấy chứng nhận bảo hiểm; (có thể lưu hành dưới dạng bảo hiểm điện tử) và nếu bị mất phải có văn bản đề nghị nơi cấp (nơi phát hành) cấp lại.
Căn cứ theo điểm a, khoản 2, Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định mức; phạt; lỗi không có bảo hiểm xe máy như sau: Người điều khiển phương tiện như xe mô tô, xe gắn máy; và các loại xe tương tự không có hoặc không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn hiệu lực sẽ phải chịu mức phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.
Như vậy, so với mức phạt cũ của Nghị định 46; là 80.000 – 120.000 đồng; mức phạt lỗi không có bảo hiểm xe máy hoặc bảo hiểm xe máy; hết hiệu lực hiện hành đã tăng lên đáng kể.
Bảo hiểm xe máy có bắt buộc hay không?
Các loại bảo hiểm xe máy hiện nay bao gồm:
Bảo hiểm xe máy bắt buộc (Bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe máy)
Đối tượng bảo hiểm không phải là người mua bảo hiểm; (chủ phương tiện) mà là người bị nạn do lỗi của chủ phương tiện gây ra. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hỗ trợ đền bù những tổn thất; về người và tài sản cho người gặp tai nạn theo quy định của pháp luật.
Không có bảo hiểm xe máy có bị giữ xe không theo quy định hiện nay?
Thứ nhất, quy định về xử phạt đối với lỗi liên quan đến bảo hiểm xe máy
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe; mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
Như vậy, bạn điều khiển xe máy mà không mang theo; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự; của chủ xe cơ giới còn hiệu lực hoặc có; nhưng hết hạn sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Thứ , quy định về tạm giữ phương tiện
Căn cứ khoản 6 Điều 125 Luật xử phạt vi phạm hành chính 2012 quy định
“Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức; vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm; giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt.
Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không; có giấy tờ nói trên, thì người; có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.“
Như vậy, theo các quy định trên thì về nguyên tắc không có; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới hoặc có nhưng đã hết hiệu lực thì bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với xe máy và 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với ô tô.
Trong trường hợp này thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền; tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết; khác có; liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu khi vi phạm bạn không mang theo tiền nộp phạt; và không có một trong các giấy tờ trên thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để đảm bảo cho việc chấp hành hình phạt.
Thời gian giữ phương tiện tối đa 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ, có thể được; kéo dài; đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ phương tiện.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Không có bảo hiểm xe máy có bị giữ xe không”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; quản lý mã số thuế cá nhân giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình hay không?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng như thế nào?
- Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?
Câu hỏi thường gặp:
Thông tin giá bảo hiểm xe máy hiện nay cho chủ sở hữu phương tiện xe máy cần biết như sau.
Theo thông tư số 22/2016/TT-BTC của bộ tài chính thì mức giá bảo hiểm xe máy sẽ là:
– Xe mô tô 2 bánh từ 50 cc trở xuống: 55.000 VNĐ/năm
– Xe mô tô 2 bánh từ 50 cc: 60.000 VNĐ/năm
– Xe mô tô 3 bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự: 290.000 VNĐ/năm
(Phí bảo hiểm trên đây chưa bao gồm 10% thuế giá trị gia tăng).
Căn cứ Khoản 2 và Khoản 9 Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt xe máy khi bị bảo hiểm hết hạn như sau: Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
(i) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.
(ii) Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ; Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Khi tham gia giao thông, người điều khiển xe máy nếu không có bảo hiểm bắt buộc sẽ bị phạt tiền. Tại điểm a, khoản 2 Điều 21 Nghị định 100 quy định mức phạt như sau:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe môtô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.
Như vậy, lỗi không bảo hiểm xe máy và lỗi không mang bảo hiểm xe máy đều sẽ bị phạt với mức phạt chung là 100.000 đồng – 200.000 đồng. Mức phạt lỗi không có bảo hiểm xe máy hiện hành đã tăng lên đáng kể so với mức phạt cũ của Nghị định 46 là 80.000 – 120.000 đồng.