Rất nhiều bạn trẻ hiện nay có kinh tế và có nhu cầu mua xe máy để đi làm hay đi học, tuy nhiên do nhiều lí do mà chưa thể thi bằng lái xe. Tuy nhiên vẫn có một số bạn quyết định mua xe trước rồi mới thi lấy bằng lái xe máy sau. Bên cạnh đó, việc chưa có bằng lái xe máy những vẫn mua muốn là một trong những suy nghĩ đắn đo của khá nhiều người. Do chưa nắm rõ được hồ sơ thủ tục để mua xe máy, nên có thể nhiều người sẽ có thắc mắc rằng Không có bằng lái xe máy có mua xe được không? Để nắm rõ hơn về đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để hiểu rõ hơn nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 12/2017/TT-BGTVT
- Thông tư 15/2014/TT-BCA
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
Bằng lái xe máy là gì?
Có thể hiểu, bằng lái xe máy (hay còn gọi là giấy phép lái xe) là chứng chỉ cho phép một cá nhân được phép tham gia lưu thông, vận hành xe máy trên đường, do cơ quan có thẩm quyền cấp. Chỉ khi nào được cấp bằng lái xe, người điều khiển phương tiện giao thông mới đủ điều kiện về mặt pháp lý để tham gia giao thông.
Căn cứ khoản 1,2 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về phân hạng giấy phép lái xe:
“1. Hạng A1 cấp cho:
a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.”
Theo đó, có 2 loại bằng lái xe máy là A1 và A2 và để được cấp bằng lái cần phải tham gia thi bằng lái xe máy do Bộ Giao thông vận tải tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép.
Không có bằng lái xe máy có mua xe được không?
Theo Điều 7 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về hồ sơ đăng ký xe bao gồm: Giấy khai đăng ký xe, Giấy tờ của chủ xe, Giấy tờ của xe.
Trong đó chủ xe là người Việt Nam thì phải xuất trình một trong những giấy tờ sau:
– Chứng minh nhân dân: Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
– Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
– Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
Do đó, khi mua xe người đó có quyền đăng ký quyền sở hữu tài sản, pháp luật cũng không quy định độ tuổi cụ thể được đứng tên trên đăng ký xe. Theo đó, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy. Ngay cả khi chưa có bằng lái thì vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình thường.
Như vậy, không có bằng lái xe máy vẫn có mua xe được.
Tuy nhiên, nếu người điều khiển không có bằng lái xe khi tham gia giao thông sẽ bị áp dụng mức xử phạt hành chính tùy theo từng trường hợp và phương tiện di chuyển.
Xử phạt hành vi điều khiển xe khi chưa thi bằng lái xe máy
Căn cứ theo điểm a, khoản 5 và điểm b, khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:
“5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).“
Ngoài ra, theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP còn quy định:
“10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;”
Theo đó, nếu chưa thi bằng lái xe máy đúng theo quy định mà vẫn điều khiển xe máy dù là không có bằng lái hay sử dụng bằng lái không do cơ quan có thẩm quyền cấp đều sẽ phải chịu phạt theo quy định của pháp luật. Mức phạt có thể cao nhất là 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô; và cao nhất là 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ.
Khuyến nghị
Đội ngũ công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe, giải đáp, cung cấp dịch vụ liên quan đến tư vấn luật giao thông vận tải Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7 giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Không có bằng lái xe máy có mua xe được không năm 2023?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Trích lục ghi chú ly hôn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Năm 2022 khi mua xe nên đứng tên vợ hay chồng?
- Nhờ người đổi bằng lái xe có được không?
- Sử dụng bằng lái xe giả bị phạt bao nhiêu tiền năm 2023?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 21. Người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.”
Theo đó về mặt giao dịch dân sự của người từ đủ 15 tuổi đến dưới 17 tuổi: Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Theo quy định thì xe máy là động sản phải đăng ký, cho nên bạn 17 tuổi chưa thể tự mình mua xe máy được, bạn được quyền đứng tên trên chiếc xe nhưng việc mua xe này phải được người đại diện theo pháp luật (cha mẹ) đồng ý.
Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
“Điều 59. Giấy phép lái xe
1. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.”
Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định:
“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;”
Theo đó, xe máy thuộc dạng có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 cho nên buộc phải có giấy phép lái xe hạng A1, bên cạnh đó theo quy định trên thì người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự cho nên bạn 17 tuổi chưa đủ độ tuổi để thi giấy phép lái xe cho nên không thể điều khiển được xe máy. Nếu cố tình điều khiển xe máy nếu gắp cảnh sát giao thông sẻ bị xử lý theo quy định pháp luật.