Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật, cụ thể từ năm 1979 gia đình tôi có di dân đến Hà Nội sinh sống, tại đây bố mẹ tôi có đổi đất để lấy mảnh đất rộng hơn 1000m2, các bên đổi đất có viết giấy tờ nhưng đã lâu nên bố mẹ tôi có làm thất lạc giấy này. Gia đình tôi có sinh sống tại đất đó từ đó đến nay thì tuần trước có cán bộ địa chính đến đo đạc và hướng dẫn làm sổ đỏ lần đầu, nhưng gia đình tôi không chứng minh được nguồn gốc của đất. Tôi thắc mắc rằng khi không chứng minh được nguồn gốc đất, có được cấp sổ? tôi cảm ơn luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X, thắc mắc của bạn được giải đáp như sau
Căn cứ pháp lý
Không chứng minh được nguồn gốc đất, có được cấp sổ?
Nguồn gốc sử dụng đất là một phần quan trọng không thể thiếu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thông tin này không chỉ là căn cứ pháp lý để xác định quyền sử dụng đất của chủ sở hữu mà còn cho phép các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và xác minh mọi khía cạnh của mảnh đất, bao gồm thời điểm hình thành, nguyên nhân hình thành, ranh giới, và các đặc điểm liên quan. Vậy khi không chứng minh được nguồn gốc đất, có được cấp sổ hay không?
Điều101 Luật Đất đai năm 2013 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Việc cấp giấy này được hướng dẫn tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Cụ thể:
“Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
– Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
– Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
– Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;
– Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
Việc áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương để xác định diện tích đất ở được thực hiện theo quy định tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp lệ.
Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành cấp sổ đỏ cho bạn phù hợp với quy hoạch của địa phương. Bạn có thể tham khảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về hạn mức giao đất ở của tỉnh bạn và quyết định về quy hoạch sử dụng đất để có thể xác định hạn mức đất ở và quy hoạch sử dụng đất tại địa phương của bạn.
Khi nào phải lấy ý kiến về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất?
Thông tin về nguồn gốc sử dụng đất còn giúp bảo vệ quyền và lợi ích của người dân trong trường hợp có tranh chấp về sở hữu đất đai. Điều này đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong các vụ kiện đất và đảm bảo rằng mọi quyền được tuân thủ theo quy định của pháp luật. Vậy khi nào phải lấy ý kiến về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất?
Theo quy định của pháp luật đất đai khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (cấp Sổ đỏ lần đầu) nếu không có một trong những loại giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải lấy ý kiến khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất.
Nội dung này được quy định rõ tại khoản 4 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
“4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất”.
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT cũng quy định các mẫu giấy tờ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu như sau:
“2. Mẫu giấy tờ thực hiện thủ tục đăng ký lần đầu gồm có:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Mẫu số 04a/ĐK;
…
đ) Phiếu lấy ý kiến của khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất: Mẫu số 05/ĐK;”.
Khi nào không cần phải lấy ý kiến về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất?
Thông tin về nguồn gốc sử dụng đất đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người dân, đặc biệt là trong các tình huống tranh chấp liên quan đến sở hữu đất đai. Khả năng xác định nguồn gốc của mảnh đất và quyền sử dụng đất thông qua các tài liệu chính thức như sổ đỏ hoặc sổ hồng, đóng vai trò quyết định trong việc giải quyết các vụ kiện đất và xác định quyền sở hữu.
Căn cứ khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp có giấy một trong các loại giấy tờ sau mà trên giấy tờ đó ghi thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định thì không phải thực hiện thủ tục lấy ý kiến khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất:
– Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất.
– Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất.
– Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất.
– Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
– Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất.
– Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký.
– Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất.
– Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan.
– Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ.
– Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
Lưu ý: Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ trên có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ cấp sổ đỏ lần đầu tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Không chứng minh được nguồn gốc đất, có được cấp sổ?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý tư vấn về phí chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
- Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã; hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; bộ phận một cửa cấp huyện.
Không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày làm việc với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
– UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là UBND cấp tỉnh) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận.
– UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là UBND cấp huyện) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Tóm lại, cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho người dân được quy định cụ thể. Đối với tổ chức do UBND cấp tỉnh cấp; hộ gia đình, cá nhân do UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp.