Chào Luật sư, em gái tôi đã làm việc cho một công ty gần nhà đến nay được khoảng 2 năm nhưng vì có một vài vấn đề em gái tôi phải theo chồng đi làm ăn xa nên đã xin thôi việc ở công ty. Nhưng em tôi không nhận được quyết định nghỉ việc của công ty. Vậy Luật sư có thể cho tôi biết trong trường hợp của em tôi không có giấy quyết định thôi việc có lãnh bảo hiểm thất nghiệp không? Nếu có thì hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động là bao nhiêu? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi.
Chào bạn. Luật sư X đã nhận được câu hỏi tư vấn từ bạn, cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc cũng như giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề bảo hiểm thất nghiệp cũng như trường hợp không có giấy quyết định thôi việc có lãnh bảo hiểm thất nghiệp không? Xin mời bạn đọc cùng chúng tôi theo dõi bài viết “không cho thôi việc có được bảo hiểm thất nghiệp?” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Luật việc làm 2013
Không cho thôi việc có được bảo hiểm thất nghiệp?
Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, để được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật, trừ các trường hợp:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- Người lao động chấm dứt hợp đồng và được nhận lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với loại hợp đồng có xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết.
Quy định về thời gian hết hạn bảo hiểm thất nghiệp
Trong đó, thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp được khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm quy định như sau “Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”
Theo đó, người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động cần nhanh chóng nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm vì bảo hiểm thất nghiệp chỉ có thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng để làm thủ tục hưởng. Nếu quá thời hạn 03 tháng kể trên khi đi nộp hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ trả lại hồ sơ. Điều này đồng nghĩa rằng người lao động sẽ không được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp đã bỏ lỡ thời gian nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì lần nghỉ việc này của người lao động sẽ không được giải quyết hưởng trợ cấp. Nếu muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu ở mục 1. Nói cách khác, nếu muốn hưởng trọn thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp bị bỏ lỡ, người lao động phải quay trở lại làm việc và đóng tiếp bảo hiểm thất nghiệp. Ở lần ký hợp đồng lao động này, người lao động chỉ cần đóng bảo hiểm trong thời gian ngắn, miễn sao có ghi nhận về việc tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp rồi sau đó nghỉ việc.
Sau khi nghỉ việc, người lao động cần nhanh chóng làm thủ tục hưởng trong thời gian 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động để được kịp thời giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho toàn bộ thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, Điều 16, Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về Bảo hiểm thất nghiệp quy định về danh mục hồ sơ người lao động phải cung cấp gồm để được hương trợ cấp thất nghiệp bao gồm các loại giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ lao động – Thương binh và xã hội quy định;
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Quyết định thôi việc;
- Quyết định sa thải;
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
- Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
- Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
- Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
- Sổ bảo hiểm xã hội.
Theo quy định trên, ngoài đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và sổ bảo hiểm xã hội thì các giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động là một trong các tài liệu buộc phải có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó, nếu người lao động không có các giấy tờ này thì hồ sơ sẽ không được duyệt.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 50 Luật việc làm năm 2013, cụ thể như sau:
- “1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
- 2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng
- 3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”
Như vậy có nghĩa là mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng sẽ là 60% mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi người lao động nghỉ việc. Trong đó:
- Với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng;
- Với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định (ngoài nhà nước) thì mức hưởng hằng tháng tối đa không qua 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được xác định như sau:
- Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp: Được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp;
- Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là những thông tin về vấn đề bảo hiểm thất nghiệp và trường hợp không có giấy quyết định thôi việc có lãnh bảo hiểm thất nghiệp không mà bạn đọc đang quan tâm. Hi vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích. Bạn đọc còn quan tâm hay cần tư vấn những vấn đề pháp lý khác như làm sổ đỏ nhanh,… hãy liên hệ với đội ngũ Luật sư, chuyên viên tư vấn pháp lý của Luật sư X để được hỗ trợ nhanh chóng nhất qua hotline 0833102102.
Mời bạn đọc thêm
- Bảo hiểm thất nghiệp tính như thế nào theo quy định mới 2023?
- Làm bảo hiểm thất nghiệp ở đâu theo quy định pháp luật 2023?
- Có lấy được tiền bảo hiểm thất nghiệp không khi quá hạn quy định?
Câu hỏi thường gặp
Theo Quyết định 17/2021/QĐ-TTg thì từ ngày 31-3-2021, mức hỗ trợ học nghề đã chính thức tăng so với Quyết định cũ (Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg) cụ thể:
– Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề đến 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 4.500.000 đồng/người/khóa đào tạo.
– Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề trên 3 tháng: Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật việc làm thì các đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể bao gồm các đối tượng sau:
– Đối với người lao động: Người lao động lý kết hợp đồng với người sử dụng lao động trong các trường hợp:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng (Bộ luật lao động năm 2019 bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021 đã bỏ loại hình hợp đồng lao động này).
– Đối với người sử dụng lao động, bao gồm các nhóm đối tượng sau:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;
+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
+ Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; – Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác;
+ Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động đã nêu.