Xin chào Luật Sư và mọi người. Tôi có một số thắc mắc mong muốn được giải đáp như sau. Sắp tới tôi có việc bận không thể trông lúa được. Tôi muốn hỏi nếu tôi không canh tác đất trồng lúa hơn 01 năm thì có bị thu hồi hay không? Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ mọi người và Luật Sư, xin cảm ơn. Xin chào bạn! Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Không canh tác đất trồng lúa hơn 01 năm thì có bị thu hồi không?” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Đất trồng lúa có được chuyển nhượng?
Theo quy định của nhà nước, đất trồng lúa có thể được chuyển nhượng nếu nằm trong các điều kiện sau được quy định tại khoản 3 Điều 186 và khoản 1 Điều 168 của Luật chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
- Đất trồng lúa không có tranh chấp
- Quyền sử dụng đất trồng lúa không bị kê biên
- Đất trồng lúa vẫn còn trong thời hạn sử dụng.
Song song với đó, sẽ có những trường hợp bạn không được chuyển nhượng đất trồng lúa, là:
- Các cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hoặc tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài đang nằm trong nhóm đối tượng không được nhà nước cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Các tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa, các loại đất rừng, tuy nhiên nếu việc chuyển nhượng nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được phép.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất, canh tác nông nghiệp.
Không canh tác đất trồng lúa hơn 01 năm thì có bị thu hồi không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
…
Bên cạnh đó tại Điểm h Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:
+ Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
…
Theo đó Khoản 2 Điều này cũng quy định việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
Như vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì đất trồng lúa của nhà bạn thuộc trường hợp đất trồng cây hằng năm nếu không được sử dụng trong thời hạn 01 năm thì sẽ bị lấy lại đất. Việc thu hồi đất sẽ căn cứ vào văn bản hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các trường hợp thu hồi đất đai khác do vi phạm quy định về đất đai
Tại Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 cũng quy định về các trường hợp thu hồi đất đai khác do vi phạm quy định về đất đai như sau:
– Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
– Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
– Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
– Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
– Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử lý vi phạm hành chính mà không chấp hành;
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;
+ Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này;
…
Đất trồng lúa có được lên thổ cư không?
Dựa theo quy định của Luật đất đai 2013 tại Điều 57. Nếu muốn chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, gồm các trường hợp sau:
- Chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm
- Chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng rừng, đất làm muối
- Chuyển từ đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản
- Chuyển từ đất trồng cây lâu năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản.
- Chuyển từ đất trồng cây lâu năm khác sang đất làm muối, hoặc đất nuôi trồng thủy sản nói chung.
- Chuyển từ đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang nhóm đất nông nghiệp
- Chuyển từ đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp
- Chuyển từ đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất, cho phép sử dụng và không thu tiền sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất.
- Chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất phi nông nghiệp thuộc dạng đất ở
- Chuyển đất xây dựng với mục đích kinh doanh, hoặc sản xuất không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ;
- Chuyển đất từ loại hình thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất phi nông nghiệp.
Như vậy, có thể chuyển từ loại hình đất trồng lúa lên đất thổ cư .
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề. “ Không canh tác đất trồng lúa hơn 01 năm thì có bị thu hồi không? “. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên. Nhằm để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam…. của luật sư X. Hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm:
- Nhà đang trả góp có phải là di sản thừa kế không?
- Có được cấp sổ đỏ khi đang có bằng khoán điền thổ không?
- Bên bán nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở không?
- Đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có được canh tác không?
Câu hỏi thường gặp
Đất trồng lúa là một loại hình đất thích hợp cho việc trồng và sản xuất các loại cây lúa nước. Đất trồng lúa được chia thành 2 hình thái khác nhau gồm:
Đất chuyên trồng lúa nước: Loại đất này có thể trồng được từ hai vụ lúa nước trong một năm theo quy định của khoản 2 Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP.
Đất trồng lúa khác: là đất dùng để trồng các loại cây lúa khác và đất trồng lúa nương đã được quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP.
Bước 1: Điền thông tin đầy đủ vào hợp đồng chuyển nhượng dưới sự thỏa thuận của cả hai bên.
Bước 2: Đem hợp đồng chuyển nhượng đi công chứng tại UBND cấp tỉnh, thành phố nơi có bất động sản chuyển nhượng ở đó.
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai.
– Đơn xin đăng ký biến động
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng
-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Bản sao CMND, sổ hộ khẩu của hai bên.