Chào Luật sư, hiện tại tôi và chồng vừa mới ly hôn. Tôi có nuôi con nhỏ được 30 tháng. Tuy nhiên chồng tôi không cấp dưỡng cho con. Tôi có nói chuyện nhưng anh ấy nói không có tiền, không cấp dưỡng được. Theo tôi biết điều kiện kinh tế của anh ấy rất ổn định, nhưng luôn trốn tránh cấp dưỡng cho con mình. Tôi muốn kiện anh ấy ra tòa thì có được không? Khởi kiện không cấp dưỡng nuôi con như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Trong quá trình thực hiện thủ tục ly hôn, một thực tế xảy ra là mặc dù đã có thỏa thuận cụ thể về mức tiền trợ cấp nuôi con nhưng không phải bậc cha/mẹ nào cũng tuân thủ và thực hiện cam kết này? Pháp luật quy định xử lý trường hợp này như thế nào? Để trả lời câu hỏi phía trên của bạn, Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết này nhé:
Căn cứ pháp lý
Cấp dưỡng là gì?
Theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tại khoản 24 Điều 3 giải thích rõ về cấp dưỡng:
“Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân; huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên; người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này..”
Căn cứ khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ; quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
“1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con…”
Như vậy, cấp dưỡng cho con là nghĩa vụ của cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con; sẽ đóng tiền hoặc tài sản khác nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc con thành niên mà không thể tự nuôi bản thân.
Không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn có bị xử phạt?
Tùy theo mức độ nghiêm trọng; việc không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn có thể bị xử phạt hành chính hoặc nghiêm trọng hơn sẽ bị xử lý hình sự.
Về xử phạt hành chính
Điều 54 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:
“Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng khi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng; chăm sóc con sau khi ly hôn”
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Ngoài ra; hành vi cố ý không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017).
+ Trường hợp từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng; làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng; sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì bị phạt cảnh cáo; phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
+ Trường hợp nghĩa vụ cấp dưỡng đã được thể hiện trong bản án; quyết định của Tòa án mà người cấp dưỡng không chấp hành bản án mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Ngoài ra; người trốn nghĩa vụ cấp dưỡng trong trường hợp này còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Khởi kiện không cấp dưỡng nuôi con như thế nào?
Thủ tục yêu cầu cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn:
– Hồ sơ yêu cầu cấp dưỡng sau khi ly hôn bao gồm :
+ Đơn khởi kiện về việc cấp dưỡng;
+ Bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân;
+ Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu;
+ Quyết định/ Bản án ly hôn;
+ Chứng cứ chứng minh thu nhập của người chồng;
+ Bản sao có chứng thực giấy sinh của con.
– Tòa án có thẩm quyền giải quyết:
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ
“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,…
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,…
c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.”
Theo quy định này, chị có thể gửi đơn khởi kiện tới tòa án cấp quận/ huyện nơi chồng chị cư trú. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, nếu trong hồ sơ có căn cứ chứng minh việc chồng chị không thực hiện việc cấp dưỡng và vụ việc thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án thụ lí và giải quyết theo trình tự tố tụng dân sự.
Có quyền yêu cầu bên còn lại cấp dưỡng sau khi ly hôn cho mình không?
Điều 115 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau: “Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.”. Như vậy; việc cấp dưỡng giữa vợ chồng không hiển nhiên được đặt ra mà cần tuân theo một số điều kiện nhất định:
Thứ nhất: Bên được cấp dưỡng khó khăn; túng thiếu; có yêu cầu cấp dưỡng và có lí do chính đáng
Đây là cơ sở quyết định nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi li hôn. Có thể hiểu khó khăn; túng thiếu ở đây là không có đủ khả năng lao động để duy trì cuộc sống của mình. Lý do chính đáng dẫn đến tình trạng đấy phải là những lý do như: ốm đau; tai nạn; già yếu,… Nếu có khó khăn; túng thiếu thật sự nhưng không có lí do chính đáng như nghiện hút; cờ bạc; lười biếng… thì sẽ không được cấp dưỡng. Khi người được cấp dưỡng thỏa mãn điều kiện trên họ có thể trực tiếp yêu cầu người phải cấp dưỡng hoặc gửi đơn lên Tòa án nhờ Tòa án bảo vệ quyền lợi cho họ.
Thứ hai: Bên cấp dưỡng có khả năng cấp dưỡng.
Bởi nếu người cấp dưỡng không có khả năng cấp dưỡng; không thể nuôi được bản thân họ thì họ cũng không thể làm điều gì cho người mà họ có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề; ”Khởi kiện không cấp dưỡng nuôi con như thế nào?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty TNHH 1 thành viên; tạm ngừng doanh nghiệp; giấy phép bay flycam; Xác nhận tình trạng hôn nhân, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm
- Sử dụng cần sa bị phạt như thế nào?
- Đóng tiền bảo hiểm 3 năm được bao nhiêu tiền
- Đối tượng của hợp đồng thương mại
- Không đăng ký kết hôn thì cần phải cấp dưỡng cho con không?
- Sau ly hôn mẹ không cấp dưỡng 4 triệu cho con có bị phạt không?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 144/2013/NĐ-CP, nếu người nào bỏ hoặc không chăm sóc, nuôi dưỡng con sau sinh, không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng, cắt đứt quan hệ tình cảm, vật chất với trẻ em thì có thể bị phạt từ 10 – 15 triệu đồng.
Trường hợp nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt nặng nhất có thể lên đến 2 năm tù.
Căn cứ theo quy định tại Điều 115 Luật Hôn nhân và gia đinh; nghĩa vụ cấp dưỡng của vợ và chồng khi ly hôn được phát sinh khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.
Căn cứ theo quy định tại ĐIều 188 Luật Hôn nhân và gia đình; các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng của vợ và chồng khi ly hôn được quy định như sau:
Nghĩa vụ cấp dưỡng của vợ và chồng khi ly hôn chấm dứt khi người được cấp dưỡng đã có tài sản để tự nuội mình.
Nghĩa vụ cấp dưỡng của vợ và chồng khi ly hôn chấm dứt khi người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết.
Nghĩa vụ cấp dưỡng của vợ và chồng khi ly hôn chấm dứt khi bên được cấp dững sau khi ly hôn đã kết hôn.