Khởi kiện đòi lại sổ đỏ khi bị người khác lấy mất có được hay không là câu hỏi chúng tôi nhận được rất nhiều. Mọi người thường đặt câu hỏi trong trương hợp sổ đỏ bị người khác lấy mất thì nên khởi kiện để lấy lại hay nên xin cấp sổ đỏ mới? Như chúng ta đã biết, sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ pháp lý để chủ sở hữu sở hữu đất và những tài sản gắn liền với đất. Vậy nên đối với những quy định của pháp luật về vấn đề này, người dân cần nắm rõ để bảo vệ các quyền và nghĩa vụ liên quan. Do đó, sau đây mời bạn đọc đón đọc bài viết của chúng tôi về Khởi kiện đòi lại sổ đỏ.
Sổ đỏ – giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải là tài sản hay không?
Sổ đỏ hay còn được gọi với cái tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với mảnh đất đó. Tại Việt Nam, sở hữu đất đai là sở hữu toàn dân, do đó quyền của người trực tiếp sử dụng mảnh đất đó gọi là quyền sử dụng chứ không phải quyền sở hữu. Vậy sổ đỏ có phải là một loại tài sản hay không? Điều này cần căn cứ vào định nghĩa về tài sản, cụ thể như sau.
Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Xét về tính chất thì sổ đỏ có thể được xem là một loại giấy tờ có giá.
Căn cứ khoản 8 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định:
“Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.”
Đồng thời, tại Công văn 141/TANDTC-KHXX ngày 21/9/2011 Tòa án nhân dân tối cao giải thích giấy tờ có giá bao gồm các loại giấy tờ sau:
- Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác được quy định tại Điều 1 của Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005;
- Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Pháp lệnh ngoại hối năm 2005;
- Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ được quy định tại điểm 16 Điều 3 của Luật quản lý nợ công năm 2009;
- Các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; Hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định) được quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán năm 2006 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2010);
- Trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 của Nghị định số 52/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 của Chính phủ về “Phát hành trái phiếu doanh nghiệp”.
Bên cạnh đó, theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Từ các căn cứ trên thì sổ đỏ không được xem là một loại giấy tờ có giá mà chỉ được xem là một chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. Do đó, sổ đỏ không phải là một loại tài sản.
Khởi kiện đòi lại sổ đỏ
Như đã phân tích ở trên, sổ đỏ không phải một loại tài sản. Sổ đỏ được coi là chứng thư pháp lý. Đây sẽ là cơ sở để nhà nước xác định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và những tài sản khác gắn liền với đất. Nếu trong trường hợp chủ sở hữu sổ đỏ bị chiếm giữ sổ đỏ thì việc thực hiện quyền và các nghĩa vụ dân sự khác liên quan đến bất động sản đó sẽ bị ảnh hưởng.
Theo khoản 2 Điều 14 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 14. Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền
…
- Tòa án không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng; trong trường hợp này, quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Bộ luật này được áp dụng.”
Và theo khoản 2 Điều 4 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
“Điều 4. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
…
- Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.
Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.
Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định.”
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 14 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 14. Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền
- Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân.
Trường hợp quyền dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài.
Việc bảo vệ quyền dân sự theo thủ tục hành chính được thực hiện trong trường hợp luật quy định. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính có thể được xem xét lại tại Tòa án…”
Theo Điều 164 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
- Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại…”
Từ những căn cứ trên, nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết buộc người chiếm giữ trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chấm dứt hành vi cản trở thực hiện quyền của người sử dụng đất thì Tòa án nhân dân sẽ thụ lý giải quyết đối với tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
Xin cấp lại sổ đỏ như thế nào?
Nếu bị người khác chiếm giữ sổ đỏ, chủ sở hữu sổ đỏ có thể khởi kiện, đồng thời xin cấp lại sổ đỏ mới để không bị gián đoạn các quyền và nghĩa vụ của mình. Thủ tục về xin cấp lại sổ đỏ khi đã cấp sổ đỏ lần đầu trước đó được quy định chi tiết tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Trình tự thủ tục này gồm ba bước. Lần lượt là: khai báo với Ủy ban, nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ, đợi quyết định của văn phòng đăng ký đất đai.
Đối với trường hợp xin cấp lại sổ đỏ do bị mất thì người xin cấp lại sổ đỏ có thể thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất
- Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. - Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”
Hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ bị mất được quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT.
Như vậy, từ những phân tích trên có thể khởi kiện đòi lại sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn nơi bị đơn cư trú, làm việc (Nếu đương sự ở nước ngoài thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết) với yêu cầu Tòa án giải quyết buộc người chiếm giữ trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chấm dứt hành vi cản trở thực hiện quyền của người sử dụng đất thì Tòa án nhân dân sẽ thụ lý giải quyết đối với tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản. Ngoài ra, chủ sở hữu sổ đỏ có thể làm thủ tục xin cấp lại sổ đỏ theo quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ làm sổ đỏ tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Khởi kiện đòi lại sổ đỏ” Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo đơn xác nhận độc thân… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Cấp sổ đỏ sai quy định xử lý như thế nào?
- Sổ đỏ hết hạn có vay ngân hàng được không?
- Làm sổ đỏ mất bao nhiêu tiền 1m2?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc sẽ có thẩm quyền thụ lý và giải quyết (Nếu đương sự ở nước ngoài thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết).
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất