Xin chào Luật sư X, tháng trước ngay giỗ đầu của cha nhà tôi có tổ chức cúng kiến cho cha và mời anh trai, cùng hàng xóm và họ hàng đến tham dự. Cuối buổi kia về phòng thấy anh trai đang lục lọi gì đó trong tủ nhưng anh nói đang tìm đồ nên tôi không để ý. Tuy nhiên, gần đây khi kiểm tra lại thì thấy mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nghi ngờ anh lấy nên tôi đã liên hệ và hỏi rõ, dù thừa nhận nhưng anh nhất quyết không trả vì cho rằng vốn dĩ đất đó là cha cho anh chứ không phải cho tôi. Bức xúc nên tôi muốn khởi kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải làm như thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi của bạn và để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết “Không có hộ khẩu có được đứng tên sổ đỏ?” sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam gồm nhiều loại Giấy chứng nhận về nhà đất như:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).
Mặc dù áp dụng chung một mẫu Giấy chứng nhận nhưng các loại Giấy chứng nhận được ban hành trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc phải đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới (không bắt buộc đổi sang Sổ hồng).
Khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn được ban hành và có hiệu lực thì vẫn kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Quy định này được nêu rõ tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
– UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đã được cấp giấy chứng nhận mà người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
– Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:
+ Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
– Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc cấp Giấy chứng nhận thực hiện như sau:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
(Điều 105 Luật Đất đai 2013, Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
Có thể kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Đối chiếu các quy định trên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) chỉ là căn cứ xác nhận về quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức. Bản thân ‘sổ đỏ’ không phải là quyền sử dụng đất, không phải là tài sản.
Do đó, mặc dù “sổ đỏ” bị người khác chiếm giữ trái pháp luật, nhưng cá nhân không thể khởi kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn gọi là “sổ đỏ” vì “sổ đỏ” không phải là tài sản. Nếu cá nhân đã nộp đơn thì tòa án sẽ không thụ lý, vì không thuộc thẩm quyền giải quyết.
Tranh chấp yêu cầu đòi lại Giấy chứng nhận chưa được quy định cụ thể là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Pháp luật hiện hành mới chỉ có hướng dẫn trong trường hợp mất “sổ đỏ”. Đối với trường hợp ‘sổ đỏ’ bị người khác chiếm giữ bất hợp pháp thì chưa có quy định cụ thể.
Cá nhân có thể tham khảo các quy định dưới đây trong trường hợp xin cấp lại ‘sổ đỏ’ bị mất:
Về trình tự, thủ tục xin cấp ‘sổ đỏ’ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) khi bị mất:
- Khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất ‘sổ đỏ’
- UBND cấp xã yết thông báo mất ‘sổ đỏ’ tại trụ sở, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn
- Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư người bị mất ‘sổ đỏ’ nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại ‘sổ đỏ’
- Văn phòng Đăng ký nhà đất kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định luật định ký quyết định hủy ‘sổ đỏ’ bị mất, đồng thời ký cấp lại ‘sổ đỏ’ (tức Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) …
Khởi kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?
Hồ sơ khởi kiện
Về bản chất, khởi kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một loại tố tụng dân sự. Do đó, căn cứ Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, hồ sơ khởi kiện bao gồm:
- Đơn khởi kiện: Đơn khởi kiện phải có các nội dung theo quy định tại Khoản 4 Điều 189 Bộ luật TTDS 2015; Nội dung yêu cầu Tòa án giải quyết buộc người chiếm giữ GCN quyền sử dụng đất trả lại GCN (Tiểu mục 4 Phần IV. Công văn 02/TANDTC-PC ngày 02/8/2021)
- Giấy tờ pháp lý của cá nhân (Bản sao giấy CMND / CCCD; Hộ chiếu; Giấy tờ chứng thực của cá nhân hợp pháp khác;….)
- Biên bản hòa giải không thành của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp (Đây là một trong những nội dung bắt buộc đối với tranh chấp về ai là người có quyền sử dụng đất. Trường hợp không qua hòa giải mà nguyên đơn gửi hồ sơ ra Tòa án sẽ bị nhận định là “chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015”);
- Tài liệu chứng cứ, chứng minh quyền sở hữu GCN quyền sử dụng đất (Các loại giấy tờ về quyền được sử dụng đất; Chứng minh người khác đang nắm giữa GCN quyền sử dụng đất trái phép,…)
Thẩm quyền của Tòa án
Dựa trên quy định về Luật đất đai hiện hành, sau khi hòa giải không thành tại UBND cấp xã, đương sự không có các GCN về quyền sử dụng đất thì sẽ được lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND hoặc khởi kiện ra Tòa án (Điều 203 Luật đất đai 2013).
Theo Điều 26, Tòa án sẽ thụ lý giải quyết các tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của mình, trong đó có tranh chấp về đất đai, quyền sử dụng đất.
Về cấp Tòa án, thông thường các vụ tranh chấp kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện. Đối với những trường hợp có đương sự ở nước ngoài tại thời điểm nộp đơn thì TAND cấp tỉnh sẽ thụ lý vụ án.
Về lãnh thổ, điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ luật TTDS 2015 có đề cập, những vụ tranh có đối tượng là bất động sản thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết sẽ là Tòa tại nơi có bất động sản đó. Ví dụ, bạn cần kiện đòi GCN quyền sử dụng đất của mảnh đất tại Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh thì TAND Quận 3 sẽ thụ lý hồ sơ khởi kiện của bạn.
Có thể bạn quan tâm:
- Công chức có được góp vốn vào doanh nghiệp không?
- Cá nhân có được góp vốn vào doanh nghiệp tư nhân không?
- Tại sao doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Khởi kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý của mẫu tờ khai đăng ký lại giấy khai sinh Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Trong suốt quá trình tố tụng khởi kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ bao gồm chi phí sau:
– Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch (300.000 đồng theo Nghị quyết 326/NQ-UBTVQH14);
– Chi phí thu thập tài liệu chứng cứ, hồ sơ khởi kiện (giấy tờ đất đai, giấy tờ pháp lý cá nhân,…);
– Phí thẩm định, định giá đất đai, tài sản;
– Chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch (nếu có);
– Chi phí cho Luật sư;
– Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài; Chi phí xem xét, giám định, thẩm định tại chỗ (nếu có);…
Để được chấp nhận thụ lý, hồ sơ khởi kiện đòi GCN quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Hồ sơ gửi đúng thẩm quyền Tòa án thụ lý; Trường hợp không đúng thẩm quyền, Tòa án sẽ gửi thông báo trả lại hồ sơ cho nguyên đơn;
– Hồ sơ khởi kiện được cập nhật đầy đủ và chính xác theo các nội dung tại Điều 189 Bộ luật TTDS 2015 (Thời gian; Địa điểm TA khởi kiện; Thông tin, địa chỉ các đương sự; Nội dung về việc bị chiếm giữ GCN quyền sử dụng đất bất hợp pháp; Nội dung yêu cầu TA giải quyết; Tài liệu, chứng cứ; Thông tin người làm chứng(nếu có);..)
– Có yêu cầu Tòa án buộc người chiếm giữ GCN trả lại GCN, chấm dứt hành vi cản trở thực hiện quyền của người sử dụng đất;
– Không thuộc các trường hợp bị trả lại đơn như người khởi kiện không có quyền khởi kiện tại Điều 192 Bộ luật TTDS 2015 hoặc nội dung tại Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP.
Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản như sau:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản;
Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”.
Khoản 8 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định: “8. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”.
Điều 115 BLDS 2015 quy định về quyền tài sản như sau: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”.
Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Như vậy, theo các quy định nêu trên, Giấy chứng nhận không phải là tài sản.