Câu hỏi: Chào luật sư, gia đình tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại huyện yên Châu cua Tỉnh Sơn La. Nhà tôi có một mảnh đất vườn ao đã được canh tác từ năm 2002 cho đến nay. Vừa qua thì trên chỗ tôi có dự án mở rộng đường giao thông chính nên có một phần đất vườn của nhà tôi đã bị thu hồi để làm đường và đã có quyết định thu hồi đất của huyện. Tuy nhiên giá bồi thường lại rất thấp với lý do là do đất nhà tôi là đất vườn và chưa có sổ đỏ. Bây giờ tôi muốn khiếu nại về việc bồi thường đất này nhưng chưa nắm được các quy định của pháp luật. Luật sư cho tôi hỏi là “Khiếu nại về bồi thường thu hồi đất” được quy định ra sao ạ?.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, vấn đề về việc bồi thường đất khi bị thu hồi có lẽ chưa bao giờ hết sự qua tâm hiện nay, để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Khiếu nại về bồi thường thu hồi đất quy định ra sao?
Hiện nay có rất nhiều trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi đất không đồng ý với mức giá bồi thường đã được đưa ra và muốn thự hiện khiếu nại về việc bồi thường này nhưng còn chần chừ vì chưa nắm được các quy định của pháp luật liên quan vậy nên họ đang phải dối mặt với nhiều khó khăn.
Điều 204 Luật Đất đai 2013 quy định:
1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Tại Khoản 6 Điều 13 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
– Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có).
– Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan.
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp cảm thấy giá đền bù không thỏa đáng, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của gia đình bạn thì bạn có thể khiếu nại trực tiếp hoặc gửi đơn khiếu nại đến người đã ra quyết định hành chính.
Cụ thể:
– Đối tượng khiếu nại:
Căn cứ Điều 204 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về bồi thường nhưng không thỏa đáng.
– Thời hiệu khiếu nại:
Theo Điều 9 Luật Khiếu nại 2011:
- Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định bồi thường đất không thỏa đáng.
- Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
– Hồ sơ khiếu nại:
Gồm các giấy tờ sau:
- Đơn khiếu nại.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
- Giấy tờ liên quan đến quá trình sử dụng đất,
- Phương án đền bù đất đai của chính quyền địa phương,
- Quyết định thu hồi đất để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng,
- Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng,
- Thông báo di dời, giải tỏa,
- Thông báo thực hiện cưỡng chế,
- Quyết định về giá đất cụ thể,
- Hình ảnh, sơ đồ, video chứng minh sự sai phạm…
Trường hợp vì lý do khách quan mà người khiếu nại không thể nộp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ kèm theo Đơn khiếu nại thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại bị xâm phạm.
– Gửi đơn khiếu nại
Theo Điều 8 Luật Khiếu nại 2011, người khiếu nại có thể gửi đơn khiếu nại theo 02 phương thức:
- Nộp trực tiếp tại cơ quan.
- Nộp đơn tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường thu hồi đất
Thông thường thì quá trình giải quyết một đơn khiếu nại của người dân nói chung và khiếu nại về đất đai nói riêng thì thường trải qua khá qua nhiều bước chẳng hạn như: nộp đơn khiếu nại, thụ lý đơn và thực hiện các thủ tục mà các quy định của pháp luật đã đưa ra cụ thể, sau khi đã có kết quả giải quyết kiếu nại thì sẽ phải thông báo cho người sử dụng đất….
Bước 1: Thụ lý đơn
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết.
Trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do theo Điều 28 Luật Khiếu nại 2011
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu nại
Căn cứ Điều 29 Luật Khiếu nại 2011 trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm sau:
- Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
- Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại
Bước 3: Tổ chức đối thoại
Người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.
Việc đối thoại phải được lập thành biên bản. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại theo quy định khoản 1 Điều 30 Luật Khiếu nại 2011
Bước 4: Ra quyết định giải quyết đơn khiếu nại
Theo quy định tại Điều 31 Luật Khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại.
Quy trình thực hiện khiếu nại
Bước 1: Khiếu nại lần đầu
Người khiếu nại có thể nộp đơn khiếu nại hoặc trực tiếp khiếu nại tới cơ quan và cá nhân có thẩm quyền giải quyết, tùy thuộc vào quyết định thu hồi đất. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại thuộc về cơ quan, cá nhân đã ra quyết định:
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh đối với quyết định thu hồi đất của UBND cấp tỉnh;
- Chủ tịch UBND cấp huyện đối với quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện.
Trong thời hạn 10 ngày, cơ quan có thẩm quyền gửi thông báo thụ lý và có thể giải quyết khiếu nại trong 30 ngày (hoặc 45 ngày đối với vụ việc phức tạp). Sau khi có quyết định, cơ quan gửi thông báo cho người khiếu nại, và nếu người đó đồng ý, quá trình kết thúc. Trong trường hợp không đồng ý hoặc hết thời hạn mà khiếu nại chưa được giải quyết, người khiếu nại có thể tiến hành khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính.
Bước 2: Khiếu nại lần hai
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn khiếu nại lần đầu không giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định, người đó có thể nộp đơn khiếu nại lần hai đến cơ quan cấp trên. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai thuộc về cơ quan cấp trên, lãnh đạo cấp trên trực tiếp của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
Cơ quan cấp trên (Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh) sẽ thụ lý, gửi thông báo trong 10 ngày, và giải quyết khiếu nại trong 45 ngày (hoặc 60 ngày đối với vụ việc phức tạp). Sau khi có quyết định, cơ quan thông báo cho người khiếu nại, và nếu người đó đồng ý, quá trình kết thúc. Trong trường hợp không đồng ý hoặc hết thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết, người khiếu nại có thể tiến hành khởi kiện vụ án hành chính.
Bước 3: Khởi kiện vụ án hành chính
Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết, có thể khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại bồi thường thu hồi đất
Bản chất của việc khiếu nại là việc người dân không đồng ý và cảm thấy các quyết định hành chính hay hành i hành chính của các cơ qua Nhà nước có thẩm quyền đã gây ảnh hưởng và xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vậy nên để việc khiếu nại giải quyết thì người dân cần xác định đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, cụ thể như sau:
Căn cứ tại Điều 7, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Luật Khiếu nại 2011, việc phân định thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai được quy định như sau:
– Chủ tịch UBND các cấp giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai của mình, của người do mình quản lý trực tiếp;
– Thủ trưởng các cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan, đơn vị liên quan khác giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai của mình hoặc của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp;
– Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường giải quyết lần đầu đối với khiếu nại quyết định hành chính của mình hoặc của người mình trực tiếp quản lý;
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai về đất đai thuộc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có đơn vị trực thuộc mà thủ trưởng các quan đơn vị này đã giải quyết khiếu nại lần đầu nhưng quyết định giải quyết đó không được người sử dụng đất đồng ý, tiếp tục khiếu nại lên cấp trên.
Khi nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Mời bạn xem thêm
- Tái khám có mất tiền không theo quy định hiện nay?
- Hồ sơ đăng ký công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Chung cư không bảo đảm an toàn PCCC xử phạt bao nhiêu?
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ bồi thường thu hồi đất tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Khiếu nại về bồi thường thu hồi đất” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 12 Luật Khiếu nại 2011 quy định như sau:
“Điều 12. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;
Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;
b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
c) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
d) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
đ) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
e) Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
g) Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
…”
Theo đó, người khiếu nại quyết định thu hồi đất vì bồi thường không đúng giá trị có quyền và nghĩa vụ nêu trên.
Căn cứ Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”
Như vậy, nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện như trên.