Câu hỏi: Chào luật sư, gia đình tôi hiện nay đang sinh sống tại tỉnh Thái Bình, nhà tôi thì có 3 mẫu đất ruộng và 2 mảnh đất ở và đều đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vừa qua thì ủy ban xã chỗ ti có thông báo là sẽ thu hồi một mảnh đất ruộng của nhà tôi và có đưa ra phương án bồi thường. Tuy nhiên giá bồi thường đất thì rất thấp và họ cũng không đưa ra lý do thu hồi đất là gì nên gia đình tôi không đồng ý cho thu hồi đất tuy nhiên họ vẫn ra quyết định thu hồi đất và muốn cưỡng chế thu hồi đất. Bây giờ gia đình tôi muốn khiếu nại đất đai nhưng lại không biết làm thế nào. Luật sư cho tôi hỏi là “Khiếu nại đất đai được pháp luật quy định như thế nào” ạ?. Mong luật sư giải đáp.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, để giải đáp thắc mắc của mình về các qyt đinh về khiếu nại đất đai thì mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Khiếu nại đất đai được pháp luật quy định như thế nào
Một trong những biện pháp mà người sử dụng đất có thể sử dụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình là biện pháp khiếu nại, việc khiếu nại này có thể được thực hiện ở trên tất cả các lĩnh vực mà cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đã ra các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính, trong đó có cả khiếu nại về lĩnh vực đất đai.
Khiếu nại về đất đai là việc các cơ quan, tổ chức, công dân đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính trong quản lý đất đai khi có căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi đó là xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Quyết định hành chính bị khiếu nại trong quản lý đất đai bao gồm: quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; quyết định bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất. Hành vi hành chính trong quản lí đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ, công chức nhà nước khi thực hiện công việc liên quan đến các hoạt động nói trên.
Những trường hợp khuyến nại về đất đai thường xảy ra cho nhiều nguyên nhân như tranh chấp, thừa kế đất đai, làm đơn xin hợp thửa đất, làm sổ đỏ ở đất lấn chiếm.
– Người khiếu nại gồm: Người sử dụng đất; người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất; người được ủy quyền:
Người sử dụng đất gồm:
+ Hộ gia đình, cá nhân trong nước;
+ Tổ chức sử dụng đất như: Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự;…
+ Cộng đồng dân cư;
+ Cơ sở tôn giáo;
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất như:
+ Người nhận tặng cho quyền sử dụng đất;
+ Người nhận chuyển nhượng (người mua đất) quyền sử dụng đất…
Người có nhu cầu muốn khiếu nại về đất đai có thể tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khiếu nại cụ thể như sau:
+ Tự mình khiếu nại: Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền tự mình viết đơn và thực hiện khiếu nại theo thủ tục quy định.
+ Người đại diện theo pháp luật của người sử dụng đất thực hiện việc khiếu nại. Đối với trường hợp người đại diện theo pháp luật thực hiện khiếu nại chỉ áp dụng khi người sử dụng đất là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự.
+ Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại.
+ Uỷ quyền cho luật sư thực hiện khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
– Đối tượng khiếu nại:
Đối với quy định về đối tượng khiếu nại thì tại khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể như sau:
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
+ Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
+ Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai…
Điều kiện thực hiện quyền khiếu nại đất đai
Việc khiếu nại của cá nhân, tổ chức này có thể làm thay đổi các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý Nhà nước hoặc của người có thẩm quyền đã ban hành trước đó nên không phải trường hợp nào cũng được phép khiếu nại. Theo đó, chỉ những trường hợp đáp ứng được các điều kiện thực hiện quyền khiếu nại nhất định thì mới được phép thực hiện quyền khiếu nại này.
Điều kiện thực hiện quyền khiếu nại theo thủ tục khiếu nại lần đầu
Để thực hiện quyền khiếu nại đất đai phải có đủ điều kiện sau:
– Người khiếu nại tự mình thực hiện thì phải là người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất chịu sự tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại;
– Có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chính mình.
– Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có người đại diện hợp pháp thực hiện khiếu nại trong trường hợp khiếu nại thông qua người đại diện;
– Việc khiếu nại chưa được toà án thụ lý để giải quyết.
– Còn thời hiệu, thời hạn khiếu nại hoặc đã hết thời hiệu, thời hạn mà có lý do chính đáng.
– Khiếu nại chưa có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
Điều kiện thực hiện khiếu nại theo thủ tục khiếu nại lần hai
Ngoài các điều kiện theo thủ tục khiếu nại lần đầu thì khi thực hiện quyền khiếu nại theo thủ tục khiếu nại lần 2 thì phải có quyết định giải quyết khiếu nại đất đai lần đầu.
Thủ tục giải quyết khiếu nại đất đai
Theo quy định của pháp luật hiện hành của nước ta thì có rất nhiều quy định có nội dung mang tính bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân như quyền khiếu kiện hay khiếu nại. Đối với quyền khiếu nại về đất đai thì khi công dân có căn cứ cho rằng các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính mà mình nhận được đó trái pháp luật và xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người dân có thể thực hiện khiếu nại.
Khoản 2 Điều 204 Luật Đất đai 2013 quy định rằng:
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Theo đó, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai sẽ được thực hiện theo quy định tại Luật Khiếu nại 2011 và các văn bản hướng dẫn khác.
Trình tự giải quyết khiếu nại đất đai lần đầu
Bước 1. Gửi đơn và tiếp nhận đơn khiếu nại
– Người khiếu nại gửi đơn và các tài liệu có liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu (được hướng dẫn cụ thể tại bảng ở mục 3).
– Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì người có thẩm quyền tiếp nhận đơn.
Bước 2. Thụ lý đơn
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết;
– Trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.
Bước 3. Xác minh nội dung khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm sau:
– Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
– Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
Bước 4. Tổ chức đối thoại
– Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.
– Việc đối thoại phải được lập thành biên bản.
– Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 5. Ra quyết định giải quyết khiếu nại
– Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Gửi kết quả giải quyết khiếu nại:
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho:
+ Người khiếu nại;
+ Thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến;
+ Cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Thủ tục giải quyết khiếu nại đất đai lần hai
Bước 1. Gửi và tiếp nhận đơn
– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Lưu ý:
– Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
– Hồ sơ khiếu nại lần hai gồm:
+ Đơn khiếu nại;
+ Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu;
+ Các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Nơi nộp: Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai (theo hướng dẫn tại mục 3).
Bước 2. Thụ lý đơn
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết mà việc khiếu nại lần hai có đủ điều kiện theo mục 2.2 thì phải thụ lý giải quyết.
– Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.
Bước 3. Xác minh nội dung khiếu nại
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại, tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết khiếu nại.
Bước 4. Tổ chức đối thoại
– Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh tổ chức đối thoại.
Bước 5. Ra quyết định giải quyết khiếu nại
– Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại:
– Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho:
+ Người khiếu nại;
+ Người bị khiếu nại;
+ Người giải quyết khiếu nại lần đầu;
+ Người có quyền, nghĩa vụ liên quan;
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
Lưu ý:
– Khi hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính (Theo khoản 2 Điều 33 và Điều 42 Luật Khiếu nại 2011).
Mời bạn xem thêm
- Tái khám có mất tiền không theo quy định hiện nay?
- Hồ sơ đăng ký công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Chung cư không bảo đảm an toàn PCCC xử phạt bao nhiêu?
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Khiếu nại đất đai được pháp luật quy định như thế nào” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới soạn thảo đơn xin hợp thửa đất… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1 Điều 12 Luật khiếu nại 2011 quy định người khiếu nại có những quyền sau:
– Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại;
– Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
– Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
– Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
– Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
– Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
– Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
– Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
– Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính;
– Rút khiếu nại.
Người khiếu nại có những nghĩa vụ sau:
– Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
– Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
– Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại;
– Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.