Công chức cấp xã đóng vai trò quan trọng là người tham mưu và hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã (UBND) trong việc quản lý nhà nước theo lĩnh vực chuyên môn được giao trên địa bàn cấp xã. Trong hệ thống quản lý nhà nước, công chức cấp xã đóng vai trò gần gũi với cộng đồng cũng như nắm vững tình hình, vấn đề của địa phương mình. Vậy Khi quyết định kiêm nhiệm công chức cấp xã sẽ được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm là bao nhiêu?
Căn cứ pháp lý
Nghị định 33/2023/NĐ-CP
Khi quyết định kiêm nhiệm công chức cấp xã sẽ được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm là bao nhiêu?
Một điểm quan trọng cần nhấn mạnh là công chức cấp xã không phải làm công tác quản lý nhà nước thuộc phạm vi cấp huyện. Điều này ám chỉ rằng công chức cấp xã có trách nhiệm chính là hỗ trợ trong việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể liên quan đến lĩnh vực chuyên môn được giao, nhưng không chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc quản lý nhà nước ở cấp huyện.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Nghị định 33/2023/NĐ-CP, phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ và chức danh cho cán bộ, công chức cấp xã đang làm nhiệm vụ kiêm nhiệm khác với nhiệm vụ hiện tại, sẽ được áp dụng một cách cụ thể và minh bạch. Điều này nhằm mục đích khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ kiêm nhiệm một cách hiệu quả, đồng thời giảm bớt gánh nặng công việc đối với hệ thống quản lý cán bộ ở cấp xã.
Theo đó, nếu cán bộ, công chức cấp xã được phân công kiêm nhiệm chức vụ, chức danh khác với nhiệm vụ đang đảm nhiệm, và việc này dẫn đến việc giảm số lượng cán bộ, công chức tại cấp xã theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì từ ngày được quyết định kiêm nhiệm, họ sẽ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương (bậc 1), cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức vụ, chức danh kiêm nhiệm. Phụ cấp này không được tính vào việc đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Điều quan trọng cần lưu ý là trong trường hợp cán bộ, công chức kiêm nhiệm nhiều chức vụ, chức danh (kể cả những trường hợp đặc biệt như Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân), họ chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất. Quyết định về việc hưởng phụ cấp kiêm nhiệm sẽ được Ủy ban nhân dân cấp huyện đưa ra, dựa trên số lượng chức vụ, chức danh kiêm nhiệm và số lượng cán bộ, công chức cấp xã được giảm theo quy định.
Ngoài ra, đối với trường hợp cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, họ sẽ được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm. Điều này nhấn mạnh vào việc động viên và khích lệ cán bộ, công chức tham gia vào các nhiệm vụ không chuyên trách một cách tích cực, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc ở cấp xã.
Tóm lại, việc áp dụng các quy định về phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh đối với cán bộ, công chức cấp xã không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong việc thực hiện các nhiệm vụ kiêm nhiệm mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực ở cấp xã một cách hiệu quả và tiết kiệm.
Nội dung quản lý công chức cấp xã hiện nay như thế nào?
Với vai trò là người tham mưu, công chức cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, đánh giá và đề xuất các giải pháp, chính sách phù hợp để UBND cấp xã có thể đưa ra các quyết định hiệu quả trong quản lý nhà nước tại địa phương. Họ phải có kiến thức sâu rộng về lĩnh vực mình đảm nhận để đưa ra những đề xuất có tính khả thi và hiệu quả.
Theo quy định tại Điều 31 của Nghị định 33/2023/NĐ-CP, nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã được liệt kê một cách rõ ràng và chi tiết, nhằm đảm bảo sự tổ chức và thực hiện công việc quản lý cán bộ, công chức ở cấp xã được đồng nhất và hiệu quả.
Trước hết, việc ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, điều lệ, quy chế về cán bộ, công chức cấp xã đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và hướng dẫn các quy định liên quan đến công tác quản lý này. Điều này giúp đảm bảo rằng các quy định được thực hiện một cách đồng nhất và tuân thủ đúng mức.
Việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã là một phần không thể thiếu, nhằm đảm bảo nguồn nhân lực đủ và đúng đắn cho các nhiệm vụ và mục tiêu của cấp xã. Quy định về số lượng cán bộ, công chức cấp xã cùng các chế độ liên quan như tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ tập sự, thôi giữ chức vụ, thôi việc, nghỉ hưu, đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức cấp xã là những điều cần thiết để đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả trong quản lý nhân sự.
Ngoài ra, việc thực hiện các chế độ khen thưởng, xử lý kỷ luật, chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức cấp xã cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo động lực, động viên và đảm bảo tính công bằng trong quản lý nhân sự.
Việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê, quản lý hồ sơ về cán bộ, công chức cấp xã cùng các hoạt động thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức cấp xã cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự minh bạch, công bằng và trách nhiệm trong công việc quản lý nhân sự.
Tóm lại, 9 nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã như được quy định tại Điều 31 của Nghị định 33/2023/NĐ-CP đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự hiệu quả và minh bạch trong quản lý nhân sự ở cấp xã, từ đó góp phần vào sự phát triển ổn định và bền vững của cộng đồng địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền quản lý đối với công chức cấp xã không?
Công chức cấp xã không chỉ là người thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn được giao mà còn đóng vai trò quan trọng là người tham mưu và hỗ trợ trong quản lý nhà nước tại địa phương. Với vai trò này, họ cần có kiến thức, kỹ năng và năng lực phù hợp để đảm bảo sự phát triển bền vững của cộng đồng và địa phương.
Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức cấp xã, được giao những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể để đảm bảo sự tổ chức và thực hiện công việc quản lý nhân sự ở cấp xã một cách hiệu quả và minh bạch.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của Ủy ban nhân dân cấp xã là trực tiếp quản lý và sử dụng công chức cấp xã. Điều này bao gồm việc nhận xét, đánh giá và xếp loại chất lượng hàng năm đối với các công chức. Việc này giúp đánh giá hiệu suất làm việc của từng cá nhân và tạo điều kiện cho việc thăng tiến và phát triển nghề nghiệp của họ.
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp xã cũng chịu trách nhiệm thực hiện các chế độ, chính sách và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho công chức cấp xã. Quy hoạch và tạo nguồn nhân lực là một phần không thể thiếu để đảm bảo nguồn nhân lực đủ và chất lượng cho các hoạt động của cấp xã.
Một điểm đáng chú ý khác là Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và quyết định về việc hưởng phụ cấp kiêm nhiệm đối với các công chức cấp xã. Điều này thể hiện sự linh hoạt và khả năng điều chỉnh trong việc quản lý nhân sự tại cấp địa phương.
Hơn nữa, Ủy ban nhân dân cấp xã cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đề xuất các biện pháp khen thưởng hoặc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã. Điều này giúp duy trì kỷ luật và tính kỷ cương trong cán bộ, công chức, đồng thời tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh và tích cực.
Tóm lại, Ủy ban nhân dân cấp xã không chỉ là cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc quản lý và sử dụng công chức cấp xã mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả trong quản lý nhân sự ở cấp địa phương. Điều này góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của cộng đồng và địa phương.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Luật chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất năm 2022
- Phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất hết bao nhiêu?
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Khi quyết định kiêm nhiệm công chức cấp xã sẽ được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm là bao nhiêu?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn soạn thảo hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng nhà đất nahnh chóng. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Tại khoản 2 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức 2008, chức vụ của cán bộ cấp xã bao gồm:
– Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
– Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
– Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
– Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
– Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Các quy định về bầu cử, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã được quy định tại Điều 63 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi tại Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019):
– Việc bầu cử cán bộ cấp xã được thực hiện theo quy định Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, điều lệ của tổ chức có liên quan, các quy định khác của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
– Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải thông qua thi tuyển; đối với vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì có thể được tuyển dụng thông qua xét tuyển.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ.
– Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã phải căn cứ vào tiêu chuẩn của từng chức vụ, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với quy hoạch cán bộ, công chức.
Chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã do cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ quy định.
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.