Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Khi người bị tuyên bố mất tích trở về thì làm gì? Tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.
Khi người bị tuyên bố mất tích trở về thì làm gì?
Khi một người biệt tích từ 02 năm liên tiếp trở lên, mặc dù đã thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Toà án có thể tuyên bố mất tích khi có các điều kiện sau:
– Biệt tích đã hai năm liền trở lên, không có một tin tức nào là người đó còn sống hay đã chết. Pháp luật không quy định rõ phạm vi không gian cũng như chủ thể về việc nhận biết các tin tức này nhưng căn cứ vào Điều 64 BLDS có thể xác định:
+ Tại nơi cư trú cuối cùng của người đó, là nơi cư trú của cá nhân theo quy định của pháp luật dân sự.
+Chủ thể có quyền yêu cầu tuyên bố một người mất tích đó là người có quyền, lợi ích liên quan, là những người có quan hệ hôn nhân gia đình, quan hệ hành chính, quan hệ lao động, quan hệ dân sự hoặc các quan hệ khác,… mà quyền lợi của họ bị ảnh hưởng do sự vắng mặt của chủ thể. Theo nguyên tắc, người nào có quyền về tài sản liên quan đến người biệt tích sẽ bị thiệt hại nếu không tuyên bố người đó mất tích thì họ có quyền yêu cầu toà án tuyên bố người đó mất tích.
Những người có quyền, lợi ích liên quan yêu cầu toà án thông báo, tìm kiếm người vắng mặt. Toà án có thể tự mình thông báo hoặc yêu cầu những người này thông báo. Cách thức, biện pháp thông báo được quy định trong luật tố tụng dân sự, như phạm vi thông báo, phương tiện thông báo… Sau khi đã thông báo với thời hạn luật định mà vẫn không có tin tức gì về người đó còn sống hay đã chết.
+ Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
– Từ ngày biết được tin tức cuối cùng của người đó thì người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu toà án tuyên bố người đó mất tích. Theo nguyên tắc chung của luật tố tụng dân sự, toà án chỉ xem xét và giải quyết khi đương sự có yêu cầu và trong phạm vi yêu cầu đó. Bởi vậy, khi xem xét yêu cầu của đương sự, toà án phải kiểm tra các điều kiện cần thiết và nếu thấy đáp ứng đầy đủ các yêu cầu mà pháp luật quy định, toà án ra quyết định tuyên bố người biệt tích đó là mất tích.
Hậu quả của việc tuyên bố mất tích
Việc tuyên bố một người mất tích kéo theo những hậu quả pháp lí nhất định: Tạm thời đình chỉ tư cách chủ thể của người bị tuyến bố là mất tích, tuy nhiên quyết định này không làm chấm dứt tư cách chủ thể của họ. Tài sản của người bị tuyên bố mất tích được quản lí theo quyết định của toà án được quy định tại các điều 65, 66, 67, 69 BLDS về Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú, Quyền và nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú và Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là mất tích xin li hôn thì toà án giải quyết cho li hôn.
Giải quyết ra sao khi người bị tuyên bố mất tích trở về
Căn cứ khoản 1 Điều 390 BLTTDS 2015 quy định:
Người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
Theo đó, sau khi có quyết định của Tòa án tuyên một người mất tích mà người đó trở về thì chính bản thân người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích.
Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Hồ sơ yêu cầu bao gồm:
- Giấy tờ chứng minh nhân thân của người yêu cầu (chứng minh nhân dân/căn cước công dân,…)
- Đơn yêu cầu Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích;
- Các giấy tờ chứng minh, tài liệu xác thực người đã bị Tòa án tuyên bố mất tích vẫn còn sống (giấy tờ xác thực người yêu cầu hủy chính là người đã bị Tòa án tuyên bố mất tích);
- Tài liệu xác thực người có quyền, lợi ích liên quan đối với trường hợp người có quyền, lợi ích liên quan yêu cầu hủy (Giấy khai sinh, hộ khẩu…).
Hậu quả pháp lý khi hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
Về tư cách chủ thể: Khi Tòa án ra quyết định tuyên bố mất tích, tạm thời tư cách chủ thể của người bị tuyên bố mất tích bị dừng lại. Tuy nhiên khi Tòa án ra quyết định Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích, tư cách chủ thể của người này được khôi phục.
Về quan hệ nhân thân: Các quan hệ nhân thân cũng được khôi phục. Tuy nhiên trong trường hợp Tòa án đã giải quyết ly hôn đơn phương cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích, thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
Về quan hệ tài sản: Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người đang quản lý tài sản chuyển giao. Tuy nhiên nhận lại sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
Về hộ tịch: Quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người đó để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: trích lục khai tử, thành lập công ty cổ phần, hồ sơ giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm ngừng kinh doanh, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp thức hóa lãnh sự…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Nếu vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Xác định không gian theo nơi cư trú cuối cùng của người đó, nơi cứ trú của cá nhân được xác định theo Điều 40, Bộ luật Dân sự 2015:
Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.
Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ sau:
Người quản lý tài sản có quyền: Quản lý tài sản của người vắng mặt; trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt và được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt.
Người quản lý tài sản có nghĩa vụ: Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình; bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng; thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án. Khi người vắng mặt trở thì phải giao lại tài sản cho người đó và phải thông báo cho Tòa án biết; phải bồi thường nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại.
– Nếu Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.