Quyền con người có quyền mưu cầu hạnh phúc. Đó là việc con người ta có quyền được sống hạnh phúc, và tình yêu mang đến cho con người ta sự đủ đầy, một cuộc sống hôn nhân sẽ mang đến cho chúng ta sự hạnh phúc khi mà có đủ những yếu tố gây dựng lên mục đích của hôn nhân. Tuy nhiên nếu hôn nhân không mang lại hanh phúc cho chúng ta thì sao, mục đích của cuộc hôn nhân đó không được đáp ứng thì khi đó, nhà nước cho phép vợ chồng hợp pháp được ly hôn. Ly hôn không phải là một điều xa lạ trong xã hội nữa, tuy nhiên cũng không thể ly hôn một cách bừa bãi được. Vậy nên, pháp luật đã ra những yêu cầu về thủ tục, hiệu lực một cách hợp lý để việc ly hôn có thể diễn ra thuận lợi nhưng vẫn đủ để cặp vợ chồng hợp pháp đó có thời gian suy nghĩ thật kĩ. Vậy Khi nào việc vợ chồng ly hôn có hiệu lực pháp luật? Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc này trong bài viết sau.
Hi vọng sẽ mang lại những thông tin hữu ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Ly hôn là gì theo quy định hiện nay?
Định nghĩa về ly hôn được quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình như sau:
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Theo đó, có thể hiểu, khi có bản án, quyết định ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ, chồng sẽ chấm dứt. Đây cũng là quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân nêu tại khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình:
Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Có thể thấy, chỉ khi vợ, chồng yêu cầu ly hôn, được Tòa án xem xét, giải quyết thông qua bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ, chồng cũng chấm dứt vào thời điểm bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực.
Ly hôn chia thành mấy loại?
Theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, quyết định là kết quả khi Tòa án giải quyết vụ việc dân sự còn bản án là kết quả khi Tòa án giải quyết vụ án dân sự.
Đồng thời, theo Điều 55, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, có hai hình thức ly hôn gồm:
Thuận tình ly hôn
Đây là hình thức khi cả hai vợ, chồng đều quyết định ly hôn và đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Theo đó, khi làm đơn ly hôn thuận tình, bắt buộc cả vợ và chồng đều phải ký.
Cụ thể, thủ tục ly hôn thuận tình cần phải thực hiện theo trình tự sau đây:
Chuẩn bị hồ sơ: Đơn ly hôn thuận tình, đăng ký kết hôn, Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc Căn cước công dân (CCCD), khai sinh của con hoặc giấy tờ sở hữu tài sản (nếu có).
Nơi nhận hồ sơ: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú hoặc làm việc của vợ hoặc chồng (vợ, chồng có thể thỏa thuận) …
Ly hôn đơn phương
Ly hôn đơn phương hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên. Đây là hình thức mà vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn khi thấy cuộc sống vợ chồng không thể duy trì thêm, quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng do bạo lực gia đình hoặc do người kia vi phạm nghĩa vụ của mình…
Điều kiện để được yêu cầu ly hôn
Điều kiện để ly hôn thuận tình
– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn
– Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…
Điều kiện để đơn phương ly hôn
– Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình
– Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;
– Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;
– Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên.
Quyền yêu cầu ly hôn theo quy định
Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồm:
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Đáng lưu ý là, chồng không được ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Nhưng nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người vợ có quyền được yêu cầu Tòa án cho ly hôn.
Như vậy, người có quyền yêu cầu ly hôn có thể là chồng, là vợ hoặc người thứ ba như quy định nêu trên.
Nộp đơn ly hôn ở đâu?
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.
- Đối với trường hợp thuận tình ly hôn
Nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.
- Đối với trường hợp đơn phương ly hôn
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Hiện nay, theo quy định của khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vợ, chồng không được ủy quyền ly hôn cho người khác tham gia tố tụng mà chỉ được nhờ nộp đơn, nộp án phí… Thay vào đó, nếu không thể tham gia tố tụng thì vợ, chồng có thể gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt đến Tòa…
Quyết định ly hôn dùng để làm gì?
Theo khoản 14 Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định khi vợ, chồng yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn (đơn phương hoặc thuận tình) phải nhận được quyết định/bản án ly hôn; tức là đã phải thực hiện xong thủ tục ly hôn tại Tòa án.
Do đó, khi nhận được bản án; hoặc quyết định ly hôn về việc giải quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân kèm theo phân chia tài sản chung vợ chồng, giành quyền nuôi con, giải quyết nợ chung… đã có hiệu lực pháp luật của Tòa thì hai vợ, chồng mới được coi là đã ly hôn.
Có thể thấy, quyết định/bản án ly hôn đã có hiệu lực pháp luật là giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân đã chấm dứt, hai người không còn là vợ chồng. Khi đó, nếu một hoặc cả hai có quan hệ tình cảm với người khác sẽ không bị coi là ngoại tình, không vi phạm điều cấm của Luật.
Hiện nay, trên thực tế, có nhiều giao dịch, công việc cần phải sử dụng đến quyết định; hoặc bản án ly hôn để chứng minh tình trạng hôn nhân của một người.
Thủ tục xin cấp quyết định ly hôn
– Bước 1: Người xin cấp giấy chứng nhận ly hôn chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ xin cấp giấy xác nhận ly hôn bao gồm:
- Mẫu đơn xin sao lục bản án, quyết định. Điền các thông tin cũng như nhu cầu cần thực hiện vào mẫu đơn.
- Bản sao căn cước công dân/chứng minh nhân dân để xác định về thông tin của cá nhân.
– Bước 2: Người xin cấp giấy chứng nhận ly hôn đem hồ sơ đã chuẩn bị nộp tại trụ sở tòa án nhân dân nơi tiến hành giải quyết việc ly hôn. Đây là cơ quan thực hiện chính việc lưu trữ các thông tin đối với vụ việc và giấy tờ giải quyết.
– Bước 3: Trong thời hạn 7 ngày làm việc, tòa án xét thấy hồ sơ hợp lệ sẽ cung cấp bản trích lục bản án, phán quyết ly hôn cho người xin cấp lại trích lục bản án, quyết định. Cá nhân có thể đến lấy trực tiếp tại trụ sở hoặc nhận thông qua các hình thức chuyển phát theo yêu cầu.
Khi nào việc vợ chồng ly hôn có hiệu lực pháp luật?
Căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Theo đó khi bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa thì việc ly hôn của vợ, chồng mới hoàn toàn chấm dứt và được pháp luật công nhận.
Đối với trường hợp ly hôn thuận tình căn cứ khoản 4 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;
b) Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
c) Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.”
Và khoản 1 Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
“Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
- Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.”
Căn cứ quy định nêu trên trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản hòa giải, Tòa án sẽ gửi quyết định thuận tình ly hôn cho vợ, chồng.
Đối với trường hợp ly hôn đơn phương theo khoản 1, khoản 2 Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
“Điều 269. Cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.”
Theo đó sau khi kết thúc phiên tòa, trong thời gian 03 ngày, Tòa án sẽ cấp trích lục bản án cho vợ, chồng ly hôn đơn phương. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án sẽ giao và gửi bản án cho vợ, chồng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Trường hợp được đơn phương ly hôn năm 2023
- Thời gian ly thân bao lâu thì có thể ly hôn?
- Điều kiện để được giải quyết đơn phương ly hôn năm 2023
Thông tin liên hệ
Vấn đề”Khi nào việc vợ chồng ly hôn có hiệu lực pháp luật” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là xác nhận tình trạng hôn nhân, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của pháp luật, vợ chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn thì tại thời điểm Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn thì quyết định này ngay lập tức có hiệu lực pháp luật, Nếu trong vòng 15 ngày kể từ ngày có quyết định này mà các bên không thay đổi ý kiến thì quyết định có hiệu lực ngay. Các bên không được quyền kháng cáo. Như vậy, trên pháp luật, hai bạn không còn là vợ chồng.
Khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định, quan hệ hôn nhân giữa vợ, chồng sẽ chấm dứt kể từ thời điểm bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Đồng thời, khoản 2 Điều 57 Luật này nêu rõ:
Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.
Theo quy định này, Tòa án sẽ gửi bản án; quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho hai bên ly hôn cùng những cá nhân; cơ quan, tổ chức khác. Do đó, số lượng bản án, quyết định ly hôn có thể sẽ có rất nhiều mà không giới hạn trong 02 bản cho vợ và chồng.