Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản và có trụ sở giao dịch. Doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật, việc đăng ký thành lập hoặc thành lập doanh nghiệp sẽ tùy theo từng mục đích kinh doanh mà chủ thể thành lập muốn hướng tới. Cũng như các loại hình kinh doanh khác, doanh nghiệp cũng sẽ phải nộp một khoản thuế được gọi là thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, không phải tất cả các doanh nghiệp đều sẽ phải nộp loại thuế thu nhập doanh nghiệp này mà chỉ các doanh nghiệp được quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành mới là đối tượng nộp loại thuế này. Vậy những doanh nghiệp nào sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp? Việc xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp dựa trên các căn cứ nào? Khi nào thì doanh nghiệp sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp?
Căn cứ pháp lý
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013
- Nghị định 218/2013/NĐ-CP
- Luật quản lý thuế năm 2019
Nội dung tư vấn
Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu. Đây là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của các doanh nghiệp. Mặc dù thuế này được thu dựa vào kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không phải là toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp đều là đối tượng đánh thuế thu nhập, mà thuế này chỉ điều chỉnh hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là khoản thu nhập sau khi đã được miễn trừ chi phí hợp lý, hợp lệ.
Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính dựa trên thu nhập tính thuế và thuế suất theo quy định tại Điều 6 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp gồm những chủ thể nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi, bổ sung 2013, theo đó người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp gồm các đối tượng sau:
– Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
- Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã.
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
– Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam.
- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó.
- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú.
- Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
– Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Khi nào phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp?
Thu nhập phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
– Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013, theo đó, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khi có phát sinh thu nhập từ các nguồn thu nhập sau sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể như sau:
+ Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
+ Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
Kỳ tính thuế
– Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính
– Đối với doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú và doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. sẽ được áp dụng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập.
Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
– Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật quản lý thuế năm 2019, đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định rõ như sau:
– Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng.
- Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
– Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
- Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
– Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp cụ thể xem chi tiết tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Khi nào phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Khi nào phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về mua giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Điều kiện thành lập doanh nghiệp xã hội năm 2023 là gì?
- Hồ sơ giảm vốn điều lệ công ty hợp danh theo quy định năm 2023
- Thay đổi tên công ty có thay đổi mã số thuế hay không năm 2023?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam.
Căn cứ theo Điều 10 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013, quy định về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
– Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.
Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
– Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.
– Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thu nhập tính thuế trong kỳ x Thuế suất