Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh. Vậy khi nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Thu nhập cá nhân bao nhiêu thì phải đóng thuế? Để hiểu rõ hơn về quy định pháp luật về nội dung trên, Luật sư X mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây
Căn cứ pháp lý
- Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh. Thuế thu nhập cá nhân được đánh trên nguyên tắc công bằng để đảm bảo đời sống cho những người có thu nhập thấp và trung bình.
Tại sao phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân là bởi vì:
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu ngân sách quan trọng cho Nhà nước để thực hiện nhiều dự án cộng đồng và đảm bảo phúc lợi xã hội cho mọi người.
Thứ hai: Nộp thuế thu nhập cá nhân giúp cán cân của nền kinh tế được cân đối giữa thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.
Thứ ba: Việc kê khai thu nhập cũng nhằm đảm bảo tính minh bạch trong nguồn hình thành thu nhập tránh những nguồn thu bất hợp pháp.
Thứ tư: Những người nộp thuế là những người có mức thu nhập cao, việc nộp thuế cũng nhằm mục đích giảm khoảng cách giàu và nghèo trong xã hội.
Khi nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân
Khi nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:
“1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng”.
Như vậy, căn cứ theo cách tính thuế theo quy định pháp luật và quy định về mức giảm trừ gia cảnh theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có thể kết luận:
Các cá nhân có thu nhập từ 11.000.000đ/tháng trở lên có thể phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước.
Các cá nhân có thu nhập dưới 11.000.000đ/tháng thì chắc chắn không cần phải đóng thế thu nhập cá nhân.
Thu nhập cá nhân bao nhiêu thì phải đóng thuế?
Hiện nay, Bộ Tài chính đang đề xuất tăng mức giảm trừ gia cảnh cho cả người nộp thuế và người phụ thuộc so với quy định hiện nay tại Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Cụ thể, tại dự thảo Nghị quyết về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân, dự kiến sẽ tăng mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân (TNCN) như sau:
– Bản thân người nộp thuế: Tăng từ mức 09 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm) lên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm). Theo đó, mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế dự kiến tăng 03 triệu đồng/tháng.
– Người phụ thuộc: Nâng từ mức 3,6 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc lên 4,4 triệu đồng/tháng, tăng 800.000 đồng.
Tuy nhiên, đây mới là dự thảo và Nghị định chưa được ban hành nên cách tính thuế thu nhập cá nhân 2020 vẫn áp dụng theo:
- Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN
- Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế TNCN và sửa đổi bổ sung thông tư 111.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Nếu người lao động là cá nhân không cư trú tại Việt Nam, thuế TNCN được tính theo công thức:
Thuế TNCN | = | Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công | x | 20% |
- Nếu người lao động là cá nhân cư trứ tại Việt Nam:
TH1: Nếu hợp đồng lao động < 3 tháng, mức lương chi trả ≥ 2 triệu đồng/tháng, thuế thu nhập cá nhân sẽ tính theo thuế suất toàn phần.
Thuế TNCN | = | Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công | x | 10% |
TH2: Nếu Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại Việt Nam thì tính theo biểu luỹ tiến từng phần.
Bậc | Thu nhập tính thuế /tháng | Thuế suất | Số thuế TNCN phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 5 triệu đồng (trđ) | 5% | 0 trđ + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 trđ đến 10 trđ | 10% | 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ | 10% TNTT – 0,25 trđ |
3 | Trên 10 trđ đến 18 trđ | 15% | 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ | 15% TNTT – 0,75 trđ |
4 | Trên 18 trđ đến 32 trđ | 20% | 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ | 20% TNTT – 1,65 trđ |
5 | Trên 32 trđ đến 52 trđ | 25% | 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ | 25% TNTT – 3,25 trđ |
6 | Trên 52 trđ đến 80 trđ | 30% | 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ | 30 % TNTT – 5,85 trđ |
7 | Trên 80 trđ | 35% | 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ | 35% TNTT – 9,85 trđ |
Thu nhập chịu thuế: Là tổng thu nhập cá nhân nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản sau:
- Tiền ăn giữa ca, ăn trưa:
+ Nếu doanh nghiệp không tự tổ chức nấu ăn mà chi tiền cho người lao động (phụ cấp vào lương) được miễn tối đa 730.000 đồng/người/tháng (Theo Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội);
+ Nếu doanh nghiệp tự tổ chức nấu ăn, mua xuất ăn cho nhân viên thì được miễn toàn bộ.
- Phụ cấp điện thoại: Phải được quy định theo quy chế công ty;
- Phụ cấp xăng xe, đi lại: Phải được quy định theo quy chế công ty;
- Phụ cấp trang phục:
+ Nếu chi bằng hiện vật ( tổ chức mua về trang phục về phát cho nhân viên) được miễn toàn bộ.
+ Nếu chi bằng tiền: tối đã 5 triệu/người/năm
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.
- Tiền công tác phí.
…..
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ bao gồm:
- Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế
Mức giảm trừ: 09 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
- Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Mức giảm trừ: Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
- Bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện
+ Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
+ Mức giảm trừ bảo hiểm bắt buộc: Bảo hiểm xã hội 8%, bảo hiểm y tế 1,5%, bảo hiểm thất nghiệp 1%.
+ Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ.
- Khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
+ Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.
+ Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định Nghị định 93/2019/NĐ-CP ngày 15/01/2020.
Như vậy, nếu mức lương người lao động nhận được có tổng thu nhập chịu thuế lớn hơn tổng các khoản giảm trừ thì người lao động mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Ví dụ: Ngày 31.03.2020, ông A được thanh toán tiền lương tháng 3 như sau:
- Lương theo ngày công: 15.000.000 đồng;
- Thưởng doanh thu tháng 3: 5.000.000 đồng;
- Làm thêm giờ ngày thường: 1.500.000 đồng;
- Phụ cấp ăn trưa: 750.000 đồng;
- Phụ cấp điện thoại: 500.000 đồng (quy chế công ty quy định mức 500.000 đồng);
- BHXH đã đóng: 945.000 đồng;
Biết rằng: Ông A có đăng ký giảm trừ 2 người phụ thuộc là: con trai và mẹ đẻ.
Do vậy:
TNCT = 15.000.000 + 5.000.000 + 1.000.000+ 20.000 = 21.020.000 đồng
TNTT = 21.020.000 – 945.000 – 9.000.000 – 7.200.000 =3.875.000 đồng
Thuế TNCN phải nộp = 3.875.000 * 5% = 193.750 đồng
Tháng 3 ông A phải nộp 193.750 đồng thuế TNCN.
Đặc biệt, Theo Luật Quản lý thuế 2019 vừa được Quốc hội Khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua vào ngày 13/6/2019, từ 01/7/2020 cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Những loại thuế hộ kinh doanh phải nộp
- Trường hợp nào mua nhà chung cư không phải đóng thuế VAT?
- Ở nhà chung cư có phải đóng thuế sử dụng đất không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề: “Khi nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về đăng ký bảo hộ logo công ty, các quy định pháp luật về điều kiện thành lập, hợp thức hóa lãnh sự và quy định pháp luật tạm ngừng doanh nghiệp… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Để ổn định ngân sách quốc gia, giúp bộ máy chính quyền hoạt động trơn tru.
Các khoản thu từ thuế vào ngân sách là để phục vụ cho chính lợi ích của công dân.
Ngoài ra, thuế còn chính là công cụ quan trọng để nhà nước điều tiết thị trường hướng dẫn tiêu dùng theo hướng tích cực; bảo vệ thị trường trong nước; và đảm bảo cân bằng giữa các nhóm lợi ích trong xã hội bằng cách tăng thuế, giảm thuế; hoặc miễn thuế.
VAT là viết tắt của cụm từ tiếng anh Value Added Tax; và nghĩa tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. Nó là một dạng của thuế bán hàng; ra đời vào năm 1954 do một nhà kinh tế học người Pháp nghĩ ra. Và pháp luật Việt Nam quy định VAT là “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa; dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.