Việc xác định người giám hộ là cần thiết để dựa vào căn cứ đó xác lập quyền và nghĩa vụ cho họ; để thực hiện công việc giám hộ đối với người được giám hộ. Vậy theo quy định của pháp luật, người giám hộ đương nhiên là những ai? Khi nào một người trở thành người giám hộ đương nhiên?
Mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để giải đáp được những thắc mắc trên!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Giám hộ là gì?
Khoản 1 Điều 46 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:
Điều 46. Giám hộ
1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có tư cách đạo đức tốt; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;
- Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ.
Khi nào một người trở thành người giám hộ đương nhiên?
- Chồng hoặc vợ là người giám hộ cho vợ; hoặc chông khi họ là người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Các con người giám hộ của cha và mẹ trường hợp cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự; hoặc một trong các bên không đủ điều kiện giám hộ cho người còn lại. Đầu tiên con cả là người đứng ra người giám hộ cho cha và mẹ; nếu con cá không đáp ứng đủ điều kiện là người giám hộ; thì các con còn lại theo thứ tự đủ điều kiện làm người giám hộ.
- Cha mẹ sẽ là người giám hộ cho con nằm trong trường hợp người con bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc người khó khăn trong nhận thức; làm chủ hành vi và người con chưa có vợ, chồng, con; hoặc vợ chồng, con đều không đáp ứng đủ các điều kiện để làm người giám hộ theo quy định trên.
- Anh, chị, em ruột là người giám hộ cho anh, chị, em của mình. Anh cả và chị cả sẽ là người giám hộ, nếu anh cả chị cả không đáp ứng đủ điều kiện thì anh chị em ruột kế tiếp là người giám hộ
- Ông ngoại, bà ngoại; hoặc ông bà nội người giám hộ cho cháu khi cha mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em đều không đủ điều kiện là người giám hộ.
- Cô, dì, chú, bác, cậu ruột là người giám hộ cho cháu; khi ông, bà, cha ,mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em đều không đủ điều kiện là người giám hộ.
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật dân sự được xác định theo thứ tự sau đây:
1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ; trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ; hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 Bộ luật dân sự; thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình; thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân; pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý.
Nếu không chọn được người giám hộ trong trường hợp này thì sẽ xác định người giám hộ đương nhiên như sau:
- Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
- Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự; còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
- Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con; hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ; thì cha, mẹ là người giám hộ.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu tờ khai đăng ký trở thành người giám hộ mới nhất 2021
- Quản lý tài sản của người được giám hộ thế nào?
Liên hệ Luật sư
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư X về Khi nào một người trở thành người giám hộ đương nhiên?. Hi vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho bạn đọc.
Nếu có bất kì thắc mắc nào về thủ tục pháp lý có liên quan. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi: : 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của Điều 52 Bộ luật dân sự 2015 về giám hộ thì việc giám hộ là cử người để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người được giám hộ là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự.. Theo đó, ở người chưa thành niên thì cha mẹ được coi là người giám hộ đương nhiên và là người đại diện đương nhiên.
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi là:
1. Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
3. Quản lý tài sản của người được giám hộ.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.