Được khám xét người trong những trường hợp nào? Không có lệnh có được khám người không? Trình tự khám xét người được quy định như thế nào?… Đây là vấn đề được nhiều bạn đọc quan tâm tìm hiểu. Do đó, trong nội dung bài viết này; Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Khi nào được khám xét người?
Căn cứ quy định tại Điều 192 Bộ luật tố tụng hình sự 2015; quy định: Việc khám xét người chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
Mục đích của khám xét người nhằm phát hiện, thu thập những tài liệu; chứng cứ có ý nghĩa đối với công tác điều tra; Phát hiện, thu giữ những đồ vật, tài sản phục vụ cho việc bồi thường thiệt hại; hoặc những đồ vật , tài liệu thuộc loại cấm tàng trữ, lưu hành;….
Ai có thẩm quyền ra lệnh khám xét người?
- Người có thẩm quyền ra lệnh khám xét người
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015; có quyền ra lệnh khám xét. Bao gồm:
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân; và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
+ Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân; và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
Trước khi tiến hành khám xét; Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét; trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét.
- Khám xét người trong trường hợp khẩn cấp
Trong trường hợp khẩn cấp; những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quyền ra lệnh khám xét. Cụ thể như sau:
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
+ Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương; Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng; Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng; Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển; Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng; Trường hợp này phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.
+ Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng. Trường hợp này phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.
Trình tự khám xét người
Theo quy định tại Điều 194 Bộ luật tố tụng hình sự 2015; quy định về khám xét người như sau:
Khi bắt đầu khám xét; người thi hành phải đọc lệnh và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó; giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ. Việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác cùng giới chứng kiến. Việc khám xét không được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe; tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị khám xét.
Người tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét đưa ra các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án. Nếu họ từ chối hoặc đưa ra không đầy đủ các tài liệu; đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét.
Có thể tiến hành khám xét mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người; hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án.
Mọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản. Người lập biên bản phải đọc biên bản cho người tham gia tố tụng nghe, giải thích cho họ quyền được bổ sung và nhận xét về biên bản. Ý kiến bổ sung, nhận xét được ghi vào biên bản; trường hợp không chấp nhận bổ sung thì ghi rõ lý do vào biên bản. Người tham gia tố tụng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra cùng ký tên vào biên bản.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Khởi tố vụ án hình sự dựa trên những căn cứ gì?
Câu hỏi thường gặp
Việc khám xét phương tiện phải có mặt chủ sở hữu; hoặc người quản lý phương tiện và người chứng kiến. Trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện vắng mặt; bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn; thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có hai người chứng kiến.
Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm; phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có; hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm; phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.
Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở; có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt; bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn; thì việc khám xét vẫn được tiến hành; nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét; và hai người chứng kiến.