Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân áp dụng với nhiều loại thu nhập khác nhau. Riêng khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công về bản chất là tạm nộp theo tháng, quý. Vậy khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động được quy định như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để biết thêm thông tin nhé!
Căn cứ pháp lý
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân gồm nhiều trường hợp (nhiều loại thu nhập khác nhau), như:
- Khấu trừ đối với thu nhập của cá nhân không cư trú.
- Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, đại lý xổ số; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản.
- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú.
- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng.
- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại.
- Khấu trừ thuế thu nhập đối với một số trường hợp khác (trường hợp khấu trừ 10% trước khi trả thu nhập).
- Khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công (tạm nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng hoặc theo quý).
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ (tạm nộp thuế) theo tháng hoặc quý, cụ thể:
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
Như vậy, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tính trừ số thuế vào thu nhập trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Khấu trừ thuế đối với mỗi loại thu nhập có sự khác nhau, đó là:
- Khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công về bản chất là tạm nộp – hết năm sẽ tiến hành quyết toán để biết số thuế nộp thừa/thiếu và có thể yêu cầu hoàn thuế.
- Bên cạnh đó, có những loại thu nhập mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập sẽ tiến hành khấu trừ và nộp luôn vào ngân sách nhà nước như trúng thưởng xổ số.
Không phát sinh khấu trừ có phải khai thuế không?
Theo điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định rõ về vấn đề này như sau:
“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”.
Như vậy, tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền, không phân biệt phát sinh khấu trừ hay không phát sinh khấu trừ thuế.
Nghĩa là, trong năm tính thuế nếu có trả lương thì phải khai và quyết toán thuế, không phân biệt mức trả thu nhập.
Đồng thời, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân nếu trong năm tính thuế (từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12) không trả tiền lương, tiền công.
Không khai thuế bị phạt thế nào?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, tùy theo thời gian chậm nộp hồ sơ khai thuế mà bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền (mức thấp nhất là 02 triệu đồng và mức cao nhất là 25 triệu đồng), cụ thể:
- Phạt cảnh cáo: Nếu nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ;
- Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng: Nếu nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày;
- Phạt tiền từ 05 – 08 triệu đồng: Nếu nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày;
Lưu ý: Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Cách khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Thứ nhất, đối với thu nhập của cá nhân không cư trú:
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập.
Đối với thu nhập của cá nhân cư trú:
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
- Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 6, Điều 7 Thông tư này.
- Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này.
Thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp
Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
Thu nhập từ đầu tư vốn
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.
Thu nhập từ trúng thưởng
Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.
Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Video Luật sư X giải đáp cho câu hỏi “Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động“
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trọn gói giá rẻ 2022
- Mã số thuế cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành
- Thủ tục tạm ngưng công ty TNHH theo quy định pháp luật
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đăng ký bảo vệ thương hiệu; cách tra cứu thông tin quy hoạch, xin giấy phép bay flycam, mẫu hợp pháp hóa lãnh sự, mẫu hủy hóa đơn giấy, hủy hóa đơn giấy qua mạng… của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
– Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập)
– Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế tính theo tháng, có thể kê khai theo tháng hoặc quý, nhưng sẽ quyết toán theo năm. Có 3 cách tính thuế thu nhập cá nhân dành cho 3 đối tượng khác nhau:
– Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên: Tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
– Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng: Khấu trừ 10%
– Cá nhân không cư trú (thường là người nước ngoài): Khấu trừ 20%