Kê biên tài sản, phong tỏa tài sản là các biện pháp cưỡng chế được quy định trong BLTTHS, nhằm đảm bảo hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng. Vậy hành vi hủy hoại tài sản đã kê biên sẽ bị xử lý như thế nào? Để giải đáp thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Hủy hoại tài sản đã kê biên bị xử phạt như thế nào?” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Kê biên tài sản là gì?
Kê biên tài sản là biện pháp cưỡng chế Nhà nước do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự áp dụng đối với bị can, bị cáo nhằm đảm bảo thi hành phần dân sự trong bản án hình sự; là việc cơ quan có thẩm quyền kiểm kê và cấm chuyển dịch tài sản của bị can, bị cáo phạm các tội mà BLHS năm 2015 quy định hình phạt tiền, có thể bị tịch thu tài sản hoặc để đảm bảo thi hành án. Kê biên tài sản được quy định tại Điều 128 BLTTHS 2015.
Chấp hành viên tiến hành để kê khai, ghi lại từng loại tài sản, giao cho chủ tài sản hoặc thân nhân bảo quản, cấm việc tẩu tán, phá hủy nhằm đảm bảo cho việc xét xử, thi hành bản án và các quyết định của cơ quan nhà nước được thuận lợi, đúng pháp luật.
Sau khi bản án được thi hành hoặc khi xét thấy việc kê biên tài sản không còn cần thiết nữa, người có thẩm quyền ra lệnh kê biên tài sản phải kịp thời hủy bỏ lệnh kê biên.
Trách nhiệm quản lý tài sản kê biên
Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 385 Bộ luật hình sự về tội “Vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài sản”.
Trình tự, thủ tục kê biên tài sản trong thi hành án dân sự
Điều 88 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định thực hiện việc kê biên tài sản như sau:
– Trước khi kê biên tài sản là bất động sản
Trước khi kê biên tài sản là bất động sản ít nhất là 03 ngày làm việc; chấp hành viên thông báo cho đại diện chính quyền cấp xã; hoặc tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi; nghĩa vụ liên quan về thời gian; địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán; huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Nếu đương sự vắng mặt thì có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình.
Nếu đã được thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người được uỷ quyền vắng mặt; thì chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên, nhưng phải mời người làm chứng; và ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên. Trường hợp không mời được người làm chứng; thì chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.
– Khi kê biên đồ vật, nhà ở, công trình kiến trúc:
Nếu vắng mặt người phải thi hành án hoặc người đang quản lý; sử dụng tài sản đó mà phải mở khoá, phá khoá, mở gói thì chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án; người đang sử dụng, quản lý đồ vật mở khoá, mở gói.
Nếu họ không mở hoặc cố tình vắng mặt thì chấp hành viên tự mình; hoặc có thể thuê cá nhân, tổ chức khác mở khoá, phá khoá hoặc mở gói; trong trường hợp này phải có người làm chứng. Người phải thi hành án phải chịu thiệt hại do việc mở khoá, phá khóa, mở gói.
– Việc kê biên tài sản phải lập biên bản
Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên chấp hành viên, đương sự; người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng.
Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự; hoặc người được uỷ quyền, người làm chứng; đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế; chấp hành viên và người lập biên bản.
Hủy hoại tài sản đã kê biên
Hủy hoại tài sản bị kê biên: Được thể hiện qua hành vi làm mất hẳn tính năng; tác dụng, giá trị, giá trị sử dụng tài sản bị kê biên (chẳng hạn đốt cháy tài sản).
Hành vi hủy tài sản bị kê biên có thể bị xử lý vi phạm hành chính từ 10.000.000-20.000.000 đồng được quy định tại Khoản 5 Điều 64 Nghị định 82/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩu tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án; hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản;
b) Sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu; hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, cầm cố; hoặc có hành vi khác nhằm chuyển quyền sở hữu; sử dụng tài sản bị hạn chế giao dịch theo quy định;
d) Hủy hoại tài sản đã kê biên;
đ) Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc thu tiền; tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ;
e) Không thực hiện quyết định thi hành án về việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời; hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay của Tòa án;
g) Tiết lộ thông tin để người phải thi hành án chuyển; rút tiền khỏi tài khoản làm ảnh hưởng đến quá trình thi hành án.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề: “ Hủy hoại tài sản đã kê biên bị xử phạt như thế nào? “. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam, đăng ký nhãn hiệu, Bảo hộ bản quyền tác giả …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm:
- Khi nào được xin tại ngoại
- Các trường hợp không được tại ngoại
- Tại ngoại có được đi làm không?
- Tại ngoại trong quá trình điều tra có được tự do đi lại không?
Câu hỏi thường gặp
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, thẩm phán chủ tọa phiên toà có quyền ra lệnh kê biên tài sản.
Kê biên tài sản được áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội mà BLHS quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để đảm bảo bồi thường thiệt hại. Các bị can, bị cáo bị phạm tội mà BLHS không quy định hình phạt tiền hoặc không bị tịch thu tài sản hoặc không buộc phải bồi thường thiệt hại thì không phải đối tượng áp dụng của biện pháp này. Bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cũng không thuộc đối tượng áp dụng của biện pháp này.
Kê biên tài sản phải lập biên bản
– Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên Chấp hành viên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản;
– Diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng.
– Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc người được uỷ quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp hành viên và người lập biên bản.