Hủy di chúc là việc người để lại di chúc, thông qua hành vi pháp lý hợp pháp để tuyên bố hủy hoặc không công nhận tất cả các di chúc do mình đã lập trước đó. Việc hủy bỏ di chúc là làm mất hiệu lực pháp lý của di chúc trước đó và không bao hàm việc đưa ra một di chúc mới. Việc hủy bỏ di chúc yêu cầu sự thận trọng và chính xác. Vậy, hủy di chúc trong trường hợp nào, để LuatsuX giải đáp thắc mắc giúp bạn nhé.
Có thể hủy di chúc trong trường hợp nào theo quy định?
Hủy bỏ di chúc là hành vi pháp lý xuất phát từ một phía trên hình thức tự nguyện và không chịu sự ép buộc của bất kì ai. Vì thế, người lập di chúc hoàn toàn có thể thông qua hành vi pháp lý của mình để hủy bỏ di chúc đã lập trước đó. Theo quy định tại Điều 640 Bộ luật Dân sự năm 2015, người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. Như vậy, việc hủy bỏ di chúc có thể được thực hiện trong trường hợp nào theo quy định pháp luật hiện hành?
Căn cứ Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về di chúc miệng như sau:
“Di chúc miệng
1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Bên cạnh đó, tại Điều 640 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc hủy bỏ di chúc như sau:
Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Như vậy, có thể thấy ngoài chủ thể lập di chúc, không ai đương nhiên có quyền hủy bỏ di chúc. Trường hợp, sau khi người lập di chúc chết, các bên có căn cứ cho rằng di chúc không hợp pháp vẫn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Tranh chấp yêu cầu hủy bỏ di chúc không đồng nghĩa với yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tuyên vô hiệu đối với di chúc đó.
Từ các quy định nêu trên thì việc hủy bỏ di chúc được thực hiện trong các trường hợp sau:
(1) Đối với di chúc miệng thì sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
(2) Các di chúc bằng văn bản, người lập di chúc có quyền hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
(3) Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Hồ sơ yêu cầu hủy bỏ di chúc đã công chứng
Công chức di chúc hiện nay càng dần trở nên phổ biến bởi giá trị pháp lý mà nó mang lại. Tuy nhiên, trong một số trường hợp và vì các lý do khác nhau, người lập di chúc muốn hủy bỏ di chúc đã công chứng trước đó. Trong tình huống như vậy, người muốn hủy bỏ di chúc cần hiểu rõ quy trình pháp lý và các yêu cầu cần thiết để thực hiện việc hủy bỏ di chúc một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Vậy, việc hủy bỏ di chúc đã công chứng yêu cầu những hồ sơ gì?
Căn cứ vào Điều 40 của Luật Công chứng 2014, quy định chi tiết về công chứng hợp đồng và giao dịch đã được soạn thảo sẵn nhằm đảm bảo tính pháp lý và đáng tin cậy của các giao dịch hợp đồng trong xã hội hiện đại.
Theo đó, hồ sơ yêu cầu công chứng được quy định là một bộ giấy tờ gồm những loại giấy tờ sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng: Chứa thông tin chi tiết về người yêu cầu công chứng, bao gồm họ tên, địa chỉ, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo. Phiếu này cũng ghi rõ tên tổ chức hành nghề công chứng và thông tin về người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng cùng với thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
- Dự thảo hợp đồng, giao dịch: Bản dự thảo cụ thể của hợp đồng hoặc giao dịch cần được công chứng.
- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng: Bao gồm chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hoặc hộ chiếu còn thời hạn và giá trị sử dụng.
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng: Đối với tài sản phải được đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng theo quy định của pháp luật, cần có bản sao giấy tờ chứng nhận tương ứng.
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan: Bất kỳ giấy tờ nào liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật yêu cầu bổ sung trong hồ sơ công chứng.
Bên cạnh đó, hồ sơ công chứng văn bản hủy bỏ di chúc cần đáp ứng các loại giấy tờ sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu có): Thông tin về người yêu cầu công chứng và các yêu cầu hủy bỏ di chúc.
- Dự thảo Văn bản hủy bỏ di chúc (nếu có): Bản dự thảo cụ thể của văn bản hủy bỏ di chúc cần được công chứng.
- Bản chính Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng: Gồm chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn và giá trị sử dụng.
- Bản chính Di chúc đã được công chứng của người yêu cầu: Bản gốc của di chúc đã được công chứng trước đó.
- Sổ hộ khẩu của người yêu cầu: Thông tin chứng minh về địa chỉ thường trú của người yêu cầu.
Việc hủy bỏ di chúc đã công chứng nhất thiết phải đáp ứng đầy đủ về hồ sơ, tài liệu để đảm bảo quy trình huy bỏ di chúc được thực hiện một cách chính xác, nhanh chóng và tuân thủ đúng quy định pháp lút.
Thủ tục hủy bỏ di chúc đã được công chứng năm 2023
Sau khi đáp ứng đầy đủ các loại giấy tờ có trong hồ sơ như chúng tôi đã đề cập ở trên, việc hủy di chúc nhất thiết phải được tiến hành trên cơ sở thủ tục nhất định. Điều này là cần thiết trên cơ sở tôn trọng giá trị pháp lý trước đó.
Căn cứ tại Điều 56 Luật Công chứng năm 2014 quy định về công chứng di chúc có nội dung như sau:
“Công chứng di chúc
1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.
Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó”.
Như vậy, khi người lập di chúc muốn hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc hủy bỏ di chúc đó.
Người hủy di chúc có được quyền hưởng di sản thừa kế không?
Việc phân chia tài sản thừa kế của người chết sẽ được thực hiện theo di chúc được để lại hoặc trên cơ sở của quy định của pháp luật. Tuy nhiên, người hủy di chúc có được quyền hưởng di sản thừa kế không? Cùng Luật sư X giải đáp thắc mắc nhé.
Căn cứ tại Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau:
“Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc“.
Như vậy, theo điểm d Điều này, người hủy di chúc sẽ không được quyền hưởng di sản thừa kế. Tuy nhiên, trường hợp người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc thì người hủy di chúc sẽ vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu di chúc thừa kế tài sản chi tiết theo quy định năm 2023
- Thủ tục lập di chúc thừa kế hợp pháp năm 2023?
- Di chúc thừa kế đất đai hợp pháp như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là một số tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Hủy di chúc trong trường hợp nào“. Với hệ thống công ty LuatsuX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và nhu cầu của quý khách hàng về sử dụng dịch vụ liên quan tới tư vấn pháp lý về Tranh chấp thừa kế. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp:
Điều 635 Bộ luật Dân sự quy định, người để lại di sản có thể yêu cầu công chứng hoặc không công chứng di chúc.
Di chúc có thể không cần công chứng nhưng vẫn có hiệu lực nếu đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 630 Bộ luật Dân sự gồm:
– Ý chí của người lập di chúc: Minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối; đe doạ, cưỡng ép.
– Nội dung di chúc: Không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
– Hình thức di chúc: Không trái quy định của Luật…
Về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc, khoản 1 Điều 640 Bộ luật Dân sự khẳng định như sau:
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
Theo quy định này, có thể thấy, việc sửa đổi, bổ sung di chúc đã lập là quyền của người để lại di chúc; và người này có thể thực hiện vào bất cứ lúc nào. Điều luật này cũng chỉ đề cập đến di chúc nói chung; mà không nhấn mạnh là di chúc phải chưa được công chứng hoặc chứng thực.
Do đó, di chúc dù đã được công chứng rồi thì vẫn hoàn toàn được sửa đổi, bổ sung vào bất cứ thời điểm nào mà người để lại di chúc muốn.
Quyền của người lập di chúc?
Điều 626 BLDS năm 2015 nêu rõ các quyền như sau:
Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Điều kiện để di chúc hợp pháp?
Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Như vậy, việc quyết định ai là người được hưởng di sản thừa kế và hưởng phần di sản thừa kế như thế nào hoàn toàn dựa vào ý chí người lập di chúc, không phụ thuộc vào con cái, hoàn toàn không cần phải có sự đồng ý của các con.
Về việc từ chối nhận di sản, Điều 620 Bộ luật Dân sự quy định:
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản; trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác;
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản; những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Như vậy, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ một số trường hợp theo luật định.
Việc từ chối nhận di sản có hiệu lực khi thỏa mãn các điều kiện theo quy định tại điều 620, BLDS 2015: Việc từ chối nhận di sản phải lập thành văn bản người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác; người được giao nhiệm vụ phân chia di sản; và việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Trên thực tế; nhiều trường hợp người thừa kế muốn “nhường” lại phần di sản thừa kế của mình cho một người thừa kế khác. Tuy nhiên phần di sản mà người này từ chối sẽ được chia theo pháp luật cho những người thừa kế khác theo quy định của pháp luật. Do đó; nếu muốn “nhường” cho một người xác định trong trường hợp có nhiều người thừa kế khác; thì nên tiến hành tặng cho tài sản sau khi được phân chia di sản.