Khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, một trong những giấy tờ quan trọng đó là trích lục bản đồ địa chính. Lúc nàym người sử dụng đất cần phải thực hiện thủ tục xin Trích lục bản đồ địa chính tại cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, trong thời đại công nghệ số, nhà nước đã rụt gọn một số thủ tục thành hình thức online. Có thể nhiều người hiện nay chưa nắm rõ được cách xin trích lục bản đồ địa chính online như thế nào? Nếu bạn đang gặp khó khăn khi xin trích lục bản đồ địa chính online, hãy theo dõi Hướng dẫn xin Trích lục bản đồ địa chính online chi tiết dưới bài viết này của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Trích lục bản đồ địa chính là gì?
Luật Đất đai 2013 hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan có nhiều quy định về trích lục bản đồ địa chính nhưng lại không định nghĩa hay giải thích trích lục bản đồ địa chính là gì.
Theo Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính thì trích lục bản đồ địa chính chứa những thông tin về thửa đất bao gồm:
– Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ, địa chỉ thửa đất (xã, huyện, tỉnh);
– Diện tích thửa đất;
– Mục đích sử dụng đất;
– Tên người sử dụng đất và địa chỉ thường trú;
– Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất;
– Bản vẽ thửa đất gồm: Sơ đồ thửa đất, chiều dài cạnh thửa.
Như vậy, trích lục bản đồ địa chính được hiểu là một hình thức cung cấp, xác thực thông tin thửa đất.
Các trường hợp phải có trích lục bản đồ địa chính
1. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp sổ đỏ lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất.
2. Cấp lại Giấy chứng nhận
Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thì khi cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất.
3. Là căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai
Sau khi hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã không thành, nếu như các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện, cấp tỉnh thì trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp là một trong những căn cứ để cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai (theo điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
4. Người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định, khi nhận giao đất, thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND cấp tỉnh thì người xin giao đất, thuê đất phải nộp 01 bộ hồ sơ.
– Trong hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
– Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.
5. Là thành phần hồ sơ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định: Hồ sơ trình UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
6. Là thành phần hồ sơ trình UBND quyết định thu hồi đất
Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì có các loại hồ sơ như hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất (Điều 9 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT), hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc (Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT), hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất (Điều 11 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT).
Trong cách loại hồ sơ này, trích lục bản đồ địa chính là giấy tờ cần thiết.
Hướng dẫn xin Trích lục bản đồ địa chính online
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, thủ tục trích lục bản đồ địa chính online được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu trích lục bản đồ địa chính online phải chuẩn bị Mẫu đơn số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT.
Hướng dẫn điền mẫu đơn theo yêu cầu:
Tại mục 1,2,3: Tổ chức, cá nhân điền đầy đủ thông tin về họ, tên; Số CMND/CCCD; địa chỉ; số điện thoại; E-mail; Fax.
Tại mục 4: Tổ chức, cá nhân điền thông tin số thửa đất yêu cầu trích lục và đánh dấu “X” vào ô “trích lục bản đồ”.
Tại mục 5: Tổ chức, cá nhân điền mục đích sử dụng dữ liệu. Ví dụ: Sử dụng trích lục bản đồ để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Tại mục 6: Tổ chức, cá nhân đánh dấu “X” vào ô “E-mail”; “EMS theo địa chỉ”; “FAX” … (Tùy theo yêu cầu của mình)
Bước 2: Nộp hồ sơ.
Theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 12 và Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT thì tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp trích lục thửa đất phải gửi phiếu yêu cầu thông qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin điện tử của một trong các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai sau:
- Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Văn phòng đăng ký đất đai;
Bước 3: Tiếp nhận và thông báo nghĩa vụ tài chính.
Sau khi nhận được phiếu yêu cầu, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai sẽ kiểm tra và xem xét nội dung phiếu yêu cầu.
Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu đất đai thì cơ quan này sẽ phải trả lời cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu bằng văn bản;
Trường hợp đồng ý cung cấp dữ liệu đất đai thì cơ quan này sẽ thông báo nghĩa vụ tài chính với tổ chức, cá nhân có yêu cầu (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính)
Bước 4: Tổ chức, cá nhân nộp nghĩa vụ tài chính theo yêu cầu và đợi kết quả.
Thời gian thực hiện thủ tục:
Trường hợp cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp trích lục bản đồ địa chính ngay trong ngày;
Trường hợp cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì thực hiện cung cấp trích lục bản đồ địa chính vào ngày làm việc tiếp theo.
Hướng dẫn xin Trích lục bản đồ địa chính trực tiếp
Bước 1: Nộp phiếu yêu cầu tại Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã.
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết
Khi nhận được phiếu yêu cầu hợp lệ thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện các công việc sau:
– Cung cấp trích lục bản đồ cho người có yêu cầu.
– Thông báo nghĩa vụ tài chính cho tổ chức, cá nhân (nếu có).
– Nếu từ chối cung cấp thông tin phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lưu ý một số trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai bao gồm:
– Phiếu yêu cầu có nội dung không rõ ràng, cụ thể.
– Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân.
– Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định pháp luật.
– Người yêu cầu không thực hiện nghĩa vụ tài chính (không trả phí nếu thuộc trường hợp phải nộp).
Bước 3. Trả kết quả
Thời hạn thực hiện:
– Nếu nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; nếu nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.
– Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn được xác định theo thỏa thuận.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Hướng dẫn xin Trích lục bản đồ địa chính online chi tiết năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Tách hợp thửa đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Quy định về mức chi phí đo đạc địa chính năm 2023
- Thủ tục nhờ địa chính đo đất theo quy định 2023
- Phí trích lục bản đồ địa chính hiện nay là bao nhiêu năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Điều 7 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 8 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) quy định như sau:
“Điều 7. Độ chính xác bản đồ địa chính
1. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần lập.
2. Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có tọa độ khác lên bản đồ địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số).
3. Đối với bản đồ địa chính, dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
…
7. Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép, số lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống.”
Như vậy, việc sai số đối với bản đồ địa chính sẽ được thực hiện theo quy định nêu trên.
Tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.“
Theo đó, trích lục bản đồ địa chính không phải là giấy tờ chứng minh điều kiện được cấp sổ đỏ mà chỉ được sử dụng để đối chiếu về ranh giới, diện tích, kích thước thửa đất. Việc có hay không có trích lục bản đồ địa chính thì khi cấp sổ đỏ vẫn phải có đủ điều kiện thì mới được cấp.