Trích lục khai tử lấy thông tin về đăng ký khai tử của một người ở trong Sổ hộ tịch và Giấy trích lục khai tử cũng giống như “bản sao” của Giấy chứng tử và nó có giá trị pháp lý tương đương Giấy chứng tử. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hiện tại việc cấp trích lục khai tử đang được áp dụng cũng như được thực hiện trên cả nước. Việc người thân đã mất và khi được cấp giấy khai tử bản gốc, vậy khi cần bản sao của giấy khai tử thì nngười dân có thể lên trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp để xin mẫu đơn trích lục khai tử. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Mẫu đơn xin trích lục khai tử” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Mục đích của giấy chứng tử
Trường hợp khi có người mất đi thì người thân của người đã mất này sẽ có nghĩa vụ tới Uỷ ban nhân dân nơi cư trú để thông báo đăng ký khai tử. Sau khi thông báo và hoàn thành các thủ tục đăng ký khai tử thì Uỷ ban nhân dân sẽ trả kết quả thủ tục đăng ký bằng tờ giấy chứng tử.
Giấy chứng tử dùng để xác nhận một người đã chết và đã hoàn toàn chấm dứt các quan hệ pháp luật của người đó kể từ thời điểm chứng tử. Giấy chứng tử là một trong những căn cứ pháp lý để xác định một số vấn đề cụ thể như sau:
– Xác định thời điểm mở thừa kế, hàng thừa kế;
– Giải quyết chế độ tử tuất;
– Xác định tài sản chung vợ chồng;
– Xác nhận tình trạng hôn nhân khi muốn đăng ký kết hôn với người khác…
Thế nhưng tại Khoản 2 Điều 34 Luật Hộ tịch 2014 quy định rằng:
“Điều 34. Thủ tục đăng ký khai tử
2. Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.
Công chức tư pháp – hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.”
Theo đó, hiện nay, sau khi làm thủ tục đăng ký khai tử, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp trích lục khai tử cho người đi khai tử thay vì cấp Giấy chứng tử như trước đây.
Trích lục khai tử lấy thông tin về đăng ký khai tử của một người ở trong Sổ hộ tịch và Giấy trích lục khai tử giống như “bản sao” của Giấy chứng tử và có giá trị pháp lý tương đương Giấy chứng tử.
Hồ sơ cần chuẩn bị để đăng ký khai tử
– Tờ khai đăng ký khai tử;
– Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử như:
+ Trường hợp người chết tại cơ sở y tế thì thủ trưởng cơ sở y tế sẽ là người cấp Giấy báo tử;
+ Trường hợp người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình sẽ là người cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử
– Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử.
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Những giấy tờ cần phải xuất trình bao gồm:
+ Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân;
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền (trong trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa hoàn thiện);
Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết.
Lưu ý: Khi hồ sơ qua bưu điện thì người gửi cần phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn trích lục khai tử
Trong mẫu đơn trích lục khai tử cần có những nội dung đầy đủ như sau:
– Quốc hiệu, tiêu ngữ
– Tên của tờ khai là tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch
– Phần kính gửi: Ghi rõ nơi mà cơ quan tiến hành cấp bản sao trích lục hộ tịch – trích lục khai tử như Ủy ban nhân dân cấp xã (phường/thị trấn)
– Họ và tên của người yêu cầu xin được cấp trích lục
– Nơi cư trú của người yêu cầu, là nơi có hộ khẩu thường trú, nếu trường hợp không có nơi thường trú sẽ ghi theo địa chỉ của nơi đăng ký tạm trú
Nếu không có nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi hiện tại đang sinh sống
Ghi rõ địa chỉ từ số nhà – đường – phường/xã – quận /huyện – tỉnh/thành phố
– Giấy tờ tùy thân mang theo để yêu cầu cấp trích lục khai tử là chứng minh nhân dân (hoặc căn cước công dân/hộ chiếu/…)
– Mối quan hệ với người mất: ví dụ: con, vợ, chồng,…
– Đề nghị cơ quan? Để xin cấp trích lục khai khai tử cho ai?
– Ghi rõ họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, nơi cư trú, số định danh cá nhân của người đã đăng ký khai tử
– Nơi đã đăng ký hộ tịch là ở đâu?, ngày tháng năm ghi vào sổ hộ tịch, quyển số?
– Số lượng yêu câu cấp bản sao? bản
– Lời cam đoan
– Làm tại? ngày tháng năm nào viết đơn yêu cầu
– Ký và ghi rõ họ và tên của người yêu cầu được cấp trích lục khai tử.
Mẫu giấy chứng tử và mẫu trích lục khai tử
Mẫu giấy chứng tử
Mẫu trích lục khai tử
Thủ tục làm giấy chứng tử
Bước 01: Nộp hồ sơ
Hồ sơ sẽ được gửi tới:
– UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của công dân Việt Nam
– UBND cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.
– UBND xã ở khu vực biên giới đối với người nước ngoài cư trú tại xã đó.
Bước 02: Kiểm tra hồ sơ
– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy tiếp nhận, ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.
– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì người kiểm tra hồ sơ sẽ hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.
Trường hợp hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ.
Khi không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
Bước 03: Giải quyết khai tử
Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.
Cơ quan cấp trích lục khai tử
Nơi có thẩm quyền cấp trích lục khai tử, được quy định trong Điều 63 và Khoản 4 Điều 4 tại Luật hộ tịch 2014, cụ thể là:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
4. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là cơ sở dữ liệu ngành, được lập trên cơ sở tin học hóa công tác đăng ký hộ tịch.”
“Điều 63. Cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký
Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.”
+ Tại cơ quan đăng ký hộ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã
Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Cơ quan đại diện
+ Tại bộ tư pháp
+ Bộ ngoại giao
+ Cơ quan khác:
Cơ quan đại diện ngoại giao
Cơ quan đại diện lãnh sự
Lệ phí trích lục khai tử
Theo Điều 4 Thông tư 281/2016/TT-BTC; lệ phí cấp trích lục là 8.000 đồng/bản. Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
“Điều 4. Mức thu phí, lệ phí
Mức thu phí, lệ phí quy định như sau:
Stt | Nội dung | Mức thu |
1 | Lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam | 3.000.000 đồng/trường hợp |
2 | Lệ phí xin trở lại quốc tịch Việt Nam | 2.500.000 đồng/trường hợp |
3 | Lệ phí xin thôi quốc tịch Việt Nam | 2.500.000 đồng/trường hợp |
4 | Phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch | 8.000 đồng/bản sao trích lục/sự kiện hộ tịch đã đăng ký |
5 | Phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam | 100.000 đồng/trường hợp |
6 | Phí xác nhận là người gốc Việt Nam | 100.000 đồng/trường hợp |
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Làm lại giấy khai sinh cho người lớn tuổi theo quy định 2022
- Mất giấy tờ đất phải làm sao quy định 2022
- Mẫu tờ khai trích lục hộ tịch cụ thể, chi tiết
Thông tin bài viết
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Mẫu đơn xin trích lục khai tử” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến hộ kinh doanh được miễn thuế… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định trong luật hộ tịch vẫn chưa có quy định ghi nhận rõ ràng đối với trường hợp cụ thể trích lục khai tử. Tuy nhiên, dựa vào một số quy định liên quan đến việc khai tử của luật hộ tịch 2014, chúng ta có thể hiểu như sau:
– Tại khoản 1, điều 33 Luật hộ tịch 2014 có quy định trường hợp cá nhân là vợ, chồng, cha, mẹ, người thân thích với người mất phải có trách nhiệm đi khai tử. Nếu người mất không có người thân thích thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải cử đại diện có trách nhiệm đi khai tử
– Chiếu theo khoản 2 điều 34 Luật hộ tịch 2014 thì sau khi đáp ứng đầy đủ những điều kiện khi làm thủ tục khai tử thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nhận nội dung về khai tử và người đi khai tử ký tên vào trong Sổ hộ tịch, sau đó báo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để cấp trích lục
Như vậy, qua 2 quy định đó thì người có quyền đi xin cấp trích lục là là vợ, chồng, cha, mẹ, người thân thích với người mất. Trong đó, theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014, người thân thích bao gồm là người có họ trong phạm vi 3 đời với người mất và người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng và có cùng dòng máu trực hệ.
Khi bị mất giấy tờ gốc; công dân có quyền yêu cầu nhà nước cấp lại bản trích lục có giá trị như bản chính. Trên thực tế bản trích lục sẽ không giống bản gốc nhưng là văn bản có giá trị tương đương như bản chính.
Luật hộ tịch quy định: Trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con thì các bên phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Đối với các việc đăng ký hộ tịch khác hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thì người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện.