Trong nhiều thủ tục hành chính, công dân Việt Nam hay người ngước ngoài sẽ phải cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Để có Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định thì công dân cần yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho mình. Việc cấp lý lịch tư pháp được thực hiện theo quy trình, thủ tục mà pháp luật quy định. Khi cần làm lý lịch tư pháp số 1, hãy nắm rõ quy trình thủ tục thực hiện để đảm bảo quyền lợi của bản thân nhé. Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc xin cấp lý lịch tư pháp số 1, hãy tham khảo Hướng dẫn thủ tục làm lý lịch tư pháp số 1 chi tiết dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Phiếu lý lịch tư pháp số 1 được cấp cho ai?
Theo quy định thì Phiếu lý lịch tư pháp số 1 sẽ được cấp cho:
– Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam khi họ có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.
– Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ cho công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Phiếu lý lịch tư pháp số 1 thường được sử dụng để phục vụ cho công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hoặc để bổ sung hồ sơ để xin giấy phép lao động cho người nước ngoài.
Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1?
Pháp luật đã quy định cụ thể thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp tùy theo từng trường hợp. Theo đó, để xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì người có yêu cầu cần đến cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp phù hợp với bản thân. Căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:
– Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp đối với các trường hợp sau đây:
+ Công dân Việt Nam không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;
+ Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.
– Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp đối với các trường hợp sau đây:
+ Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;
+ Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;
+ Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
– Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
– Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Hồ sơ xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009; khoản 4 Điều 37 Luật Cư trú 2020 quy định hồ sơ xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp từ ngày 01/7/2021 của cá nhân sẽ gồm các giấy tờ sau:
– Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
– Bản sao giấy CMND/CCCD hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
– Giấy ủy quyền nếu cá nhân ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
(trước ngày 01/7/2021 cần có thêm Bản sao sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp).
Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ cho công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Văn bản yêu cầu cần phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1
Công dân mang theo hồ sơ đã chuẩn bị và nộp tại cơ quan sau (khoản 2 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009):
– Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi mình thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi công dân tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì sẽ nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
– Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp hồ sơ tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Theo Điều 49 Luật Lý lịch tư pháp, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
– Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền;
– Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác không đủ điều kiện (ủy quyền không có văn bản hoặc không thuộc trường hợp được xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp);
– Giấy tờ nộp kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.
Trường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
Ngoài ra, để tiết kiệm thời gian đi lại thì công dân có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp online bằng cách truy cập website https://lltptructuyen.moj.gov.vn/home và chọn đối tượng nộp hồ sơ. Sau khi khai báo nơi thường trú hoặc tạm trú, công dân ấn Tiếp tục để khai hồ sơ.
Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1
Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 được quy định tại Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp 2009 như sau:
– Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp là không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày.
Trường hợp khẩn cấp được quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này thì thời hạn là không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.
Như vậy, Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp đối với công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước. Và thời hạn cấp là không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.
Nếu hồ sơ hợp lệ, yêu cầu cấp đúng thẩm quyền…, thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ (theo Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp).
Mức thu phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 là bao nhiêu?
Theo Điều 4 Thông tư 244/2016/TT-BTC quy định về mức phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1:
Phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 là 200.000 đồng/lần/người.
Phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 của sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi dưỡng liệt sỹ) là 100.000 đồng/lần/người.
Trong đó:
+ Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp từ 02 Phiếu trở lên trong một lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi sẽ phải nộp thêm 5.000 đồng/Phiếu.
+ Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong 01 lần hồ sơ mà đề nghị cấp 02 loại Phiếu (Phiếu lý lịch tư pháp số 01 và số 02) thì cũng thực hiện mức thu như trên.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hướng dẫn thủ tục làm lý lịch tư pháp số 1 chi tiết năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Tách thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Hồ sơ làm lý lịch tư pháp cho cá nhân gồm giấy tờ gì 2023?
- Nộp lệ phí lý lịch tư pháp ở đâu?
- Mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý mới năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 49 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có quyền từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
– Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền;
– Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 7 và khoản 3 Điều 45 của Luật Lý lịch tư pháp 2009;
– Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.
Trường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
Hiện nay Luật Lý lịch tư pháp 2009 và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành không có quy định về thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp mà chỉ có quy định về thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư cấp cụ thể tại Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp 2009. Tuy nhiên, tùy theo tính chất và lĩnh vực quản lý mà thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp được quy định khác nhau tại các văn bản khác.