Chào Luật sư, tôi và chồng tôi phải chuyển công tác làm việc ở Long An nhằm thuận tiện cho sinh hoạt và làm việc, chúng tôi sẽ cư trú tại Long An khoảng thời gian dài. Được biết chúng tôi cần phải khai báo cư trú tại địa phương nhưng về trình tự, thủ tục thực hiện tôi không rõ làm như thế nào theo quy định pháp luật. Mong Luật sư hướng dẫn tôi ạ!
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Luật sư X. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ luật định về nội dụng cư trú cũng như hướng dẫn bạn soạn giấy xác nhận cư trú tại địa phương để đáp ứng điều kiện về thủ tục xác nhận cư trú tại địa phương. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn!
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 55/2021/TT-BCA
- Thông tư số 56/2021/TT-BCA.
Mục đích của giấy xác nhận nơi cư trú
Khi cá nhân không có nơi thường xuyên sinh sống và không có hộ khẩu thường trú, thì nơi cư trú là nơi tạm trú và có đăng kí tạm trú, hoặc là nơi người đó đang sinh sống, làm việc hoặc nơi có tài sản hoặc phần lớn tài sản của cá nhân đó.
Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha mẹ; nếu cha mẹ cô nơi cư trú khác nhau, thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ mà người đó thường xuyên chung sống. Người chưa thành niên từ đủ mười lăm tuổi trở lên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha mẹ nếu được cha mẹ đồng ý.
Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ. Người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi trở lên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ, nếu được người giám hộ đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên sống chung. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau, nếu có thoả thuận.
Nơi cư trú của quân nhân đang làm nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị đóng quân; nơi cư trú của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng là nơi đơn vị đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi thường xuyên sinh sống và có hộ khẩu thường trú.
Nơi cư trú đối với người hành nghề lưu động trên tàu thuyền, phương tiện hành nghề lưu động là nơi đăng kí tàu thuyền, phương tiện đó, nếu họ không có nơi sinh sống thường xuyên và không có hộ khẩu thường trú.
Theo đó, nhằm đảm bảo cho chính quyền địa phương quản lý hoạt động cư trú của công dân, phục vụ cho công tác quản lý xã hội của Nhà nước và công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về cư trú, đảm bảo an ninh trật tự xã hội. Đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân theo quy định của pháp luật về cư trú thì cá nhân, tổ chức cần thực hiện khai báo cư trú tại địa phương mình. Giấy xác nhận nơi cư trú (hay Giấy xác nhận thông tin về nơi cư trú) được sử dụng để xác nhận thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu.
Cách thức xin giấy xác nhận nơi cư trú
Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA thì công dân có thể yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú bằng một trong hai cách thức sau:
– Trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân;
– Gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Xin cấp giấy xác nhận cư trú mất thời gian bao lâu?
Thời gian cấp giấy xác nhận cư trú quy định như sau:
– 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ nếu thông tin của công dân có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
– 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ nếu cần xác minh thông tin.
Như vậy, thời gian cấp giấy xác nhận cư trú tối đa là 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Nếu từ chối cấp giấy xác nhận cư trú, cơ quan Công an phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ vào giờ hành chính trong các ngày làm việc từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định của pháp luật).Căn cứ Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 ngày 06/7/2021 của Bộ Công an.
Thủ tục xin giấy xác nhận cư trú
Đảm bảo thực hiện đầy đủ, tuân thủ theo luật định, người dân cần tiến hành theo các trình tự quy định cụ thể bên dưới
Thủ tục xin giấy xác nhận cư trú được quy định tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 ngày 06/7/2021 của Bộ Công an như sau:
Hồ sơ xin giấy xác nhận cư trú: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA.
Trình tự thực hiện thủ tục xin giấy xác nhận cư trú
– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
– Bước 2: Nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.
– Bước 3: Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra hồ sơ:
Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người đăng ký;
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký;
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho người đăng ký.
– Bước 4: Nhận kết quả
Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).
Hướng dẫn soạn giấy xác nhận cư trú tại địa phương
Để hoàn tất thủ tục xác nhận cư trú tại địa phương, cần mẫu đơn xác nhận cư trú tại địa phương và có sự xét duyệt của cơ quan thẩm quyền. Dưới đây là bản mẫu hướng dẫn soạn giấy xác nhận cư trú tại địa phương. Mời bạn tham khảo!
Giá trị pháp lý của giấy xác nhận cư trú tại địa phương
Giấy xác nhận thông tin cư trú là một trong bốn loại giấy tờ có thể dùng thay sổ hộ khẩu để chứng minh nơi cư trú khi tham gia các giao dịch, thủ tục hành chính theo Nghị định 104 năm 2022.
Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định, giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng trong thời gian như sau:
– Có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp khai báo cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.
– Có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.
– Trường hợp thông tin cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì giấy xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
Hướng dẫn soạn giấy xác nhận cư trú tại địa phương
Mức xử phạt không xác nhận cư trú tại địa phương
Xác nhận cư trú tại địa phương là nghĩa vụ bắt buộc đối với cá nhân, tổ chức. Nhưng trên thực tiễn vẫn xuất hiện những trường hợp vi phạm quy định về cư trú nói chung và người dân không xác nhận cư trú tại địa phương nói riêng. Dưới đây là mức xử phạt theo quy định pháp luật
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
- Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
- Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;
- Mua, bán, thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
- Mượn, cho mượn hoặc sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
- Đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật;
- Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú;
- Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú;
- Cầm cố, nhận cầm cố sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú;
- Hủy hoại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi;
- Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 04 đến 08 người lưu trú;
- Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú;
- Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
- Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
- Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
- Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên;
- Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;
- Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và h khoản 2, các điểm b và c khoản 4 Điều này.
Mời bạn xem thêm
- Nghỉ việc trong thời gian thử việc có được trả lương không?
- Hợp đồng tập nghề có phải đóng BHXH hay không?
- Xử phạt trong lĩnh vực bảo hiểm như thế nào?
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hướng dẫn soạn giấy xác nhận cư trú tại địa phương“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến Chuyển đất ao sang thổ cư cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021, thủ tục xin giấy xác nhận cư trú hiện nay chưa quy định về phí, lệ phí.
Do đó, công dân đến yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú thường sẽ không phải nộp phí, lệ phí.
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực như sau:
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
e) Chứng thực di chúc;
g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Ngoài ra tại Khoản 5 Điều trên có quy định như sau:
5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
Như vậy, việc chứng thực giấy ủy quyền không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. Do đó, bạn có thể chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền tại UBND phường nơi mình tạm trú theo quy định.