Xin chào mọi người, vừa qua tôi sang Việt Nam làm việc và công tác. Tôi có tìm hiểu về việc kê khai thuế thu nhập cá nhân, tuy nhiên tôi vẫn chưa hiểu rõ về vấn đề này. Rất mong được Luật Sư và mọi người giải đáp giúp tôi các kê thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài. Xin cảm ơn. Xin chào bạn! Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Hướng dẫn kê khai thuế TNCN cho người nước ngoài” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Thuế TNCN cho người nước ngoài gồm những loại nào?
Có 09 loại thu nhập chịu thuế:
- Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ kinh doanh
- Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và tiền công do người sử dụng lao động trả
- Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ đầu tư vốn
- Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ việc chuyển nhượng vốn
- Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ chuyển nhượng Bất động sản
- Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ trúng thưởng
- Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ bản quyền
- Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ thừa kế
- Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ nhận quà tặng
Hướng dẫn kê khai thuế TNCN cho người nước ngoài
Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế
Khai thuế tháng, quý: Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khấu trừ thuế có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế hàng tháng hoặc quý, cụ thể như sau:
- Trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: nộp tờ khai theo mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn; chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại; trúng thưởng cho cá nhân và trả thu nhập từ kinh doanh cho cá nhân không cư trú; nộp tờ khai theo mẫu số 03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp cơ sở giao đại lý bảo hiểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của đại lý bảo hiểm; nộp tờ khai theo mẫu số 01/KK-BH ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp các tổ chức kinh doanh xổ số kiến thiết khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của đại lý xổ số nộp tờ khai theo mẫu số 01/KK-XS ban hành kèm theo Thông tư này.
Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế.
Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế; và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định; không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt; hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu; thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cả năm chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế; thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông; thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn liên ngành về cơ chế một cửa liên thông đó.
Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Đối với đơn vị trả thu nhập là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh.
- Đối với các trường hợp khác:
+ Cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
+ Cơ quan thuộc, trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
+ Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài;… nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
Khai thuế từ tiền lương, tiền công và cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh
Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh
Khai thuế tháng
Các trường hợp phải khai thuế tháng.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán; Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Trường hợp cá nhân được cơ quan trả thu nhập khấu trừ thuế; và nộp thuế thay cho cá nhân thì cá nhân không phải kê khai, nộp thuế tháng.
Hồ sơ khai thuế tháng
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Nơi nộp hồ sơ khai thuế tháng
- Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: là Cục Thuế nơi cá nhân làm việc.
- Đối với thu nhập từ kinh doanh: là Cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề: “ Hướng dẫn kê khai thuế TNCN cho người nước ngoài “. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, Bảo hộ bản quyền tác giả …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm:
- Phá hủy niêm phong tài sản đã kê biên
- Thủ tục đăng ký khai tử cho người nước ngoài
- Hai bên thay đổi thời gian thử việc trong hợp đồng được hay không?
- Người nước ngoài có tham gia chơi casino ở Việt Nam được không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo TT111/2013-TT/BTC, đối tượng nộp thuế TNCN được xác định là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Tương tự đối với cá nhân người nước ngoài, tùy thuộc vào việc phân loại thành cá nhân cư trú và không cư trú để xác định nghĩa vụ nộp thuế TNCN tại Việt Nam.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Thuế TNCN phải nộp được xác định bằng 20% TNCT.
Hiện nay, chưa có định nghĩa chính xác, cụ thể về thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN). Tuy nhiên, dựa trên các quy định của pháp luật được ghi nhận tại Luật thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, có thể hiểu thuế TNCN như sau:
Thuế TNCN là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.