Kê khai tài sản, thu nhập là việc cán bộ, công chức đặc biệt quan tâm. Hiện nay, việc kê khai tài sản được coi là một trong những biện pháp cần thiết và quan trọng để phòng ngừa tham nhũng ở nước ta. Sẽ có thêm nhiều người phải kê khai tài sản, thu nhập hàng năm sau khi Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 có hiệu lực. Đồng thời, nâng cao trách nhiệm báo cáo, công khai, kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Bài viết dưới đây Luật sư X sẽ hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức năm 2023.
Cán bộ, công chức nào phải kê khai tài sản?
Hiện nay có 3 hình thức kê khai tài sản là kê khai lần đầu, kê khai bổ sung và kê khai hàng năm. Căn cứ vào đây hình thức thông báo nào áp dụng chủ yếu đối với cán bộ, công chức.
Kê khai lần đầu: Những người đang giữ vị trí công tác hoặc lần đầu giữ vị trí công tác gồm: Cán bộ, công chức; Sĩ quan Công an và Quân đội, quân nhân chuyên nghiệp; Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập……
Kê khai bổ sung: Người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên;
Kê khai hằng năm: Người giữ chức vụ từ Giám đốc Sở trở lên; người công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác không phải giữ chức vụ từ Giám đốc Sở trở lên.
Lưu ý: Khoản 3 Điều 15 Nghị định 130/NĐ-CP quy định, cơ quan chủ động kiểm soát, tổ chức doanh thu chọn ngẫu nhiên người được chứng nhận. Kết quả, cán bộ, công chức được lựa chọn ngẫu nhiên để rà soát việc kê khai trong số những người có kê khai hàng năm.
Hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức năm 2023
Việc hướng dẫn kê khai tài sản thu nhập của cán bộ, công chức được quy định tại Nghị định 130/2020/NĐ-CP và Quyết định 70/QĐ-TTCP như sau:
Bước 1: Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai và hướng dẫn việc kê khai
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (gọi tắt là người có nghĩa vụ kê khai) lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai được quy định tại Điều 34 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 và Điều 10 Nghị định 130/2020/NĐ-CP.
- Cơ quan, tổ chức gửi mẫu Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu, hướng dẫn và yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập.
Bước 2: Thực hiện việc kê khai
Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm kê khai theo mẫu (02 bản kê khai) và gửi về cơ quan, tổ chức nơi mình làm việc. Tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm:
- Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;
- Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;
- Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
- Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.
Nếu thông báo không còn thiếu sót về hình thức và nội dung thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải yêu cầu làm rõ thêm hoặc thông báo lại. Thời hạn thông báo tiếp hoặc thông báo lại là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp có lý do pháp lý.
Bước 3: Tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai.
Cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị quản lý và sử dụng người được yêu cầu gửi thông báo phải xác minh và điều tra thông báo trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được thông báo và gửi một thông báo đến Cơ quan có thẩm quyền được xác định tại điều 30 của Luật Phòng Chống Tham Nhũng 2018.
Bước 4: Công khai bản kê khai
- Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.
- Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.
- Bản kê khai của người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công khai theo quy định của pháp luật về bầu cử.
- Bản kê khai của người dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trước khi bầu, phê chuẩn. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Bản kê khai của người dự kiến bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp của Hội đồng thành viên khi tiến hành bầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Thời gian thực hiện kê khai tài sản thu nhập của cán bộ, công chức
Thời gian thực hiện kê khai tài sản thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức như sau:
Thời điểm hoàn thành kê khai lần đầu:
Cán bộ, công chức phải hoàn thành việc kê khai chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.
Thời điểm hoàn thành việc kê khai bổ sung:
Khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập.
Thời điểm hoàn thành việc kê khai hàng năm:
Giám đốc sở và những người giữ chức vụ tương đương trở lên; người làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ phải hoàn thành việc kê khai trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Thời điểm hoàn thành việc kê khai phục vụ công tác cán bộ:
- Cán bộ, công chức khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác phải hoàn thành kê khai chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác;
- Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.
Tải xuống mẫu bản kê khai tài sản thu nhập của cán bộ, công chức
Tải xuống mẫu bản kê khai bổ sung
Mời bạn xem thêm:
- Hướng dẫn kê khai chế độ ốm đau điện tử EFY nhanh chóng năm 2022
- Hướng dẫn thủ tục kê khai hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2022
- Kê khai thừa hóa đơn đầu vào như thế nào theo quy định?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khoản 2 Điều 33 Nghị định 130/2020/NĐ-CP khẳng định:
Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai trung thực về tài sản, thu nhập, giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập.
Như vậy, khi thực hiện kê khai tài sản, thu nhập, cán bộ, công chức phải kê khai một cách trung thực về tài sản, thu nhập cũng như giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm. Song song với đó, cán bộ, công chức phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc này.
Đồng thời, bản kê khai này cũng sẽ được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người này thường xuyên làm việc.
Căn cứ Điều 33 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập như sau:
Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên theo quy định của Luật này.
Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai trung thực về tài sản, thu nhập, giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập.
Tại Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập như sau:
Cán bộ, công chức.
Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.
Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.