Chào Luật sư tôi muốn hỏi hiện nay những tranh chấp đất đai được giải quyết như thế nào? Tôi có vụ tranh chấp đất với hàng xóm về ranh đất. Họ cứ thường xuyên xây dựng lấn át sang cả phần đất của tôi. Tôi nói thì họ ngưng nhưng vài bữa lại tiếp tục thực hiện hành vi sai trái. Tôi cảm thấy rất khó chịu nên muốn kiện ra Tòa án. Không biết hiện nay quy định về tranh chấp đất đai như thế nào theo quy định? Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào? Tranh chấp đất đai hiện nay có những quy định gì cần được lưu ý? Tranh chấp đất đai hiện nay được giải quyết bởi cơ quan nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về nội dung “hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai” chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp tại UBND như thế nào?
Hiện nay khi có xảy ra tranh chấp thì nếu các bên không muốn tiến hành thưa kiện tại Tòa án thì việc cần làm chính là đến ủy ban nhân dân giải quyết. Đây cũng là cách làm thông thường đối với những tranh chấp đơn giản và các bên có thể tự thỏa thuận được. Vậy có nghĩa rằng UBND cũng có thẩm quyền để giải quyết một số loại tranh chấp đất đai hiện nay. Để biết rõ hơn về thẩm quyền giải quyết tranh chấp tại UBND chúng tôi xin tư vấn đến bạn nội dung cụ thể như sau:
– Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp huyện thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.
– Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp tỉnh thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ TN&MT hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.
Trình tự hòa giải giữa các bên tranh chấp đất đai sao?
Khi có tranh chấp đất đai xảy ra, thông thường sẽ cần có giai đoạn tiến hành hòa giải ở các bên. Các bên có thể đối chất cùng nhau, bày tỏ suy nghĩ và quan điểm của mình trước sự việc đang diễn ra. Nếu như đạt được sự đồng thuận từ bên còn lại thì càng tốt. Hiện nay việc tự hòa giải tranh chấp đất đai cũng diễn ra khá là phổ biến trong đời sống. Chúng tôi tư vấn đến bạn trình tự hòa giải giữa các bên tranh chấp đất đai hiện nay như sau:
Tự hòa giải tranh chấp đất đai
Theo Điều 202 Luật Đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở.
Tranh chấp đất đai mà các bên không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để giải quyết.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
Theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP), thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được quy định như sau:
– Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
+ Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
– Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
– Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung:
+ Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
+ Thành phần tham dự hòa giải;
+ Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
+ Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
+ Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.
– Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
– Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai 2013.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gồm những gì?
Để một vụ án tranh chấp đất đai được giải quyết nhanh chóng và khách quan thì hồ sơ cần được chuẩn bị kỹ càng. Bởi đây là tài liệu vô cùng quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với kết quả giải quyết. Hồ sơ cần đủ theo những gì luật định, đồng thời chứa đựng những nội dung, chứng cứ xác đáng làm sáng tỏ sự thật. Hồ sơ áp dụng với mọi trường hợp tranh chấp như tranh chấp đất đai không có sổ đỏ hay có sổ đỏ. Và nhằm mục đích giúp bạn đọc trong việc chuẩn bị hồ sơ, hiện nay hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai cần có những thành phần chính như sau:
Các bên có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai chuẩn bị hồ sơ như sau:
+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
+ Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã;
+ Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
+ Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào?
Khi một tranh chấp xảy ra có nghĩa là quyền lợi của các bên bị mâu thuẫn. Thực tế cuộc sống không ai muốn phải giải quyết mâu thuẫn tại tòa nhưng có những loại tranh chấp cần phải được giải quyết bởi cơ quan có thẩm quyền. Lúc này cơ quan có thẩm quyền mới đứng ra phân xử và tìm được sự thật khách quan, đúng đắn nhất cho người dân. Để có thể biết nhiều hơn về những đặc điểm của tranh chấp đất đai, chúng tôi hướng dẫn đến bạn cách giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay như sau:
Theo Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP), trình tự thực hiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện
– Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ tại UBND cấp tỉnh
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu về tranh chấp đất đai
– Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết
– Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ:
+ Thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết)
+ Hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh/huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.
Bước 4: Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai
– Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.
Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp có thẩm quyền thì có quyền khiếu nại lên UBND cấp trên trực tiếp, Bộ trưởng Bộ TN&MT hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân gồm những gì?
Hiện nay như chúng ta đã biết khi việc khởi kiện tại Tòa án cần nhất là đơn khởi kiện. Bên cạnh đó thì cũng cần thêm một số giấy tờ và tài liệu khác để kèm theo. Nhiều người muốn đến Tìa án để đòi lại công bằng cho mình nhưng không biết phải làm gì và bắt đầu từ đâu. Hiểu được mong muốn và nguyện vọng đó, chúng tôi tư vấn đến bạn đọc những gì cần được chuẩn bị nếu muốn khởi kiện tại Tòa án. Và nội dung về khởi kiện cơ bản được hiểu như sau:
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, những tranh sau đây thì đương sự được khởi kiện tại Tòa án nhân dân gồm:
– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.
– Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng…).
– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.
* Hướng dẫn thủ tục khởi kiện
– Điều kiện khởi kiện
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không có riêng một điều khoản nào quy định về điều kiện khởi kiện. Tuy nhiên, căn cứ vào Bộ luật này để được khởi kiện tranh chấp đất đai phải có đủ các điều kiện sau:
+ Người khởi kiện có quyền khởi kiện.
+ Tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc.
+ Tranh chấp chưa được giải quyết.
+ Tranh chấp đã được hòa giải tại UBND cấp xã.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như tranh chấp đất đai không có sổ đỏ…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện năm 2023
- Mẫu hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh mới năm 2023
- Mẫu hợp đồng chìa khóa trao tay chuẩn pháp lý
Câu hỏi thường gặp
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 không có điều khoản riêng quy định về điều kiện khởi kiện vụ án. Căn cứ theo Điều 26, Điều 186, Điều 187, Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, khi khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai người khởi kiện cần đáp ứng những điều kiện sau:
– Người khởi kiện có quyền khởi kiện;
– Thuộc thẩm quyền của Tòa án theo loại việc;
– Tranh chấp chưa được giải quyết;
– Phải được hòa giải tại UBND cấp xã.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm:
– Đơn khởi kiện theo mẫu.
– Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.
– Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
– Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
– Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp.
– Hình thức nộp đơn: Người khởi kiện nộp đơn bằng một trong các hình thức sau:
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;
+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.