Việc đo đạc diện tích đất, đo đạc lại diện tích nhà ở là việc diễn ra thường xuyên khi các hộ dân chuẩn bị làm sổ đỏ. Nhưng khi bị sai lệch về diện tích đất người dân sẽ phải làm đơn để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đo đạc lại. Mẫu đơn xin đo lại diện tích đất được định nghĩa là văn bản do cá nhân hoặc tổ chức khi có các nhu cầu kiểm tra, cung cấp thông tin về diện tích đất mà mình đang sử dụng, quản lý. Đơn được viết để đề nghị những chủ thể có thẩm quyền hoặc các chủ thể có liên quan đến việc đo đạc đất để xác định lại được chính xác diện tích đất thực tế. Từ đó xác định được phạm vi quyền và ranh giới đất giữa các chủ sở hữu đất liền kề. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Đo lại diện tích đất ở” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Thủ tục xin đo đạc lại diện tích đất
Để tiến hành xin đo đạc lại đất, bạn phải thực hiện theo trình tự thủ tục việc xin đo đạc lại đất theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Người sử dụng đất mang hồ sơ theo quy định đến nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất hoặc Phòng tài nguyên và Môi trường xem xét trường hợp của bạn và tiến hành đo đạc lại vì văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật chỉnh lý hồ sơ đất đai và cơ sở dử dữ liệu đất đai, thống kê kiểm kê đất đai quy định tại Điều 5 Nghị định 43/2013/ NĐ-CP.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ hồ sơ có liên quan và nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tiến hành lập hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính theo quy định và thông báo cho người sử dụng đất thời gian xuống kiểm tra (đo đạc) thực tế theo lịch quy định đối với trường hợp đủ điều kiện, nếu không đủ điều kiện thì yêu cầu chủ sử dụng đất bổ sung hồ sơ hoặc trả lại hồ sơ và giải thích cho người dân được rõ lý do.
Thành phần hồ sơ cho việc xin đo đạc lại diện tích đất
+ Đơn xin xác nhận việc trích đo hoặc tách thửa, hợp thửa để đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Bản sao một trong các giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, tùy từng trường hợp bao gồm:
“a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật…”
Bước 2: Sau khi ký hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất bố trí cán bộ xuống đo đạc kiểm tra thực tế theo lịch và thiết lập một (01) bộ hồ sơ địa chính theo quy định.
Bước 3: Người sử dụng đất đến thanh lý hợp đồng và nhận hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Mẫu Đơn đo lại diện tích đất ở
Mẫu đơn yêu cầu đo lại diện tích đất ở
Mẫu đơn xin đo đạc lại diện tích đất đai
Phí, lệ phí đo đạc
Khi người có yêu cầu đo đạc thửa đất thì mức thu: Căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án.
Số tiền đo đạc đất đai khi người dân làm các thủ tục hành chính phụ thuộc vào bảng giá của từng địa phương và diện tích đất cần đo đạc. Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.
Cụ thể, tại mục 1 và 2 Phụ lục 8 (ban hành kèm Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân TP.HCM), lệ phí đo đạc là 200.000 đồng/hồ sơ, tài liệu.
Mức thu này áp dụng với:
- Hộ gia đình, cá nhân và tổ chức khi khai thác và sử dụng tài liệu đất đai (ngoài tư liệu đo đạc bản đồ: sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) tại Văn phòng Đăng ký đất đai Thành phố.
Đối tượng được miễn thu (quy định tại mục 3 Phụ lục 8):
- Trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan tài nguyên và môi trường địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp yêu cầu cung cấp thông tin đất đai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và đất đai thuộc phạm vi quản lý.
- Các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội yêu cầu cung cấp thông tin đất đai để thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng của mình.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Giải quyết tranh chấp đất đai khi ly hôn năm 2022 như thế nào?
- Giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân với tổ chức như nào?
- Dịch vụ Luật sư tư vấn đất đai online nhanh chóng, uy tín năm 2022
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Đo lại diện tích đất ở” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là bồi thường thu hồi đất, hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất, hợp đồng chuyển nhượng nhà đất, tư vấn đặt cọc đất, chia đất thừa kế, tranh chấp quyền sử dụng đất … Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo đó, khi làm đơn đề nghị xác định lại ranh giới đất cần chú ý ghi rõ các thông tin sau:
Trình bày hiện trạng đất như thế nào;
Ghi rõ yêu cầu xác định ranh giới thửa đất;
Lý do làm đơn (thường có hai lý do là giải quyết tranh chấp đất đai hoặc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Chú ý ghi rõ thông tin của thửa đất (vị trí, thửa nào, bản đồ nào);
Cuối đơn, người làm đơn ký và ghi rõ họ tên của mình.
“Tấc đất tấc vàng”, mỗi một tấc đất bị mất đi thì xem như một phần lớn của tài sản cũng bị mất. Vì vậy, khi nghi ngờ diện tích đất của mình không còn nguyên vẹn như ban đầu, hãy viết đơn xin đo lại diện tích đất. Đo đạc xác định ranh giới đất đồng nghĩa với việc xác định quyền, lợi ích của mình đối với phần đất của mình.
Ngoài ra, đơn đề nghị đo đạc thửa đất còn được viết khi chủ sở hữu đất cần đo lại diện tích để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giải quyết khi có tranh chấp đất đai.