Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế được thành lập để tương trợ lẫn nhau trong phát triển hoạt động kinh tế như canh tác, sản xuất, kinh doanh tại các vùng nông thôn. Với bề dày hoạt động hợp tác xã đóng vai trò quan trọng tại các làng quê Việt Nam, bới thời mới khai sinh ra nhà nước Việt Nam, hình thức hợp tác xã là hình thức kinh tế đi đầu. Nên có thể thấy hợp tác xã đóng vai trò lớn trong nền kinh tế và xã hội Việt Nam. Vậy hợp tác xã có đóng vai trò lớn đến mức có những quyền gần với bộ máy nhà nước không? Hợp tác xã có thẩm quyền giao đất không?
Trong bài viết sau, Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc này cho các bạn.
Căn cứ pháp lý
Hợp tác xã là gì?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012 quy định về Hợp tác xã như sau:
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Quyền của hợp tác xã
– Theo Điều 8 Luật hợp tác xã thì hợp tác xã có các quyền sau:
- Thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã; tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của mình.
- Quyết định tổ chức quản lý và hoạt động của hợp tác xã; thuê và sử dụng lao động.
- Tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo ngành, nghề đã đăng ký nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên.
- Cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên và ra thị trường nhưng phải bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với thành viên.
- Kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên
- Tăng, giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động; huy động vốn và hoạt động tín dụng nội bộ theo quy định của pháp luật.
- Liên doanh, liên kết, hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã
- Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã
- Quản lý, sử dụng, xử lý vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã
- Thực hiện việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã
- Tham gia các tổ chức đại diện của hợp tác xã
- Khiếu nại hoặc thông qua người đại diện tố cáo các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã; xử lý thành viên vi phạm điều lệ và giải quyết tranh chấp nội bộ.
Nghĩa vụ của hợp tác xã
Nghĩa vụ của Hợp tác xã được quy định tại Điều 9 Luật hợp tác xã như sau:
- Thực hiện các quy định của điều lệ.
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên theo quy định của Luật hợp tác xã
- Hoạt động đúng ngành, nghề đã đăng ký.
- Thực hiện hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên
- Thực hiện quy định của pháp luật về tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán, thống kê.
- Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
- Quản lý, sử dụng đất và tài nguyên khác được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật.
- Ký kết và thực hiện hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
- Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp thông tin cho thành viên
- Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã theo quy định của Chính phủ.
Cơ quan có thẩm quyền giao đất gồm những ai?
Theo quy định tại Điều 59 Luật đất đai năm 2013 về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
- Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
- Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
- Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
- Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp huyện
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
- Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Hợp tác xã có thẩm quyền giao đất không?
Căn cứ theo quy định trên thì Hợp tác xã không có thẩm quyền giao đất cho cá nhân khác. Hợp tác xã chỉ là một tổ chức kinh tế mà không phải cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất. Tuy nhiên do hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tương tự như các doanh nghiệp; nên hợp tác xã vẫn có thể cho chủ thể khác thuê đất trong một số trường hợp. Do đó nếu muốn; hợp tác xã cũng có thể cho thuê; cho thuê lại; chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nhà nước giao; cho thuê; hoặc với quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của mình.
Hợp tác xã có quyền cho thuê lại quyền sử dụng được nhà nước cho thuê hay không?
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012 thì xác định hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng chủ sở hữu, có tư cách pháp nhân,…
Điểm b Khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như sau:
“2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:
b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp HTX được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê thì có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất đó.
Khi thực hiện quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất, HTX lưu ý phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 sau đây:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
- Việc cho thuê lại quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hợp tác xã như thế nào?
Thông thường theo quy định của pháp luật thì đất của hợp tác xã sẽ có hai loại một là đất được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thứ hai là đất được nhà nước cho thuê đất . Khi hợp tác xã muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải tuân theo các điều kiện của pháp luật đất đai và các luật khác có liên quan,
Theo quy định của pháp luật thì hợp tác xã cũng là tổ chức kinh tế khi có quyền sử dụng đất thì cũng được là người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Hợp tác xã muốn được chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình thì trước tiên phải đáp ứng điều kiện là phải có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp đối với những người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận.
Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
- Đất của hợp tác xã muốn chuyển nhượng thì phải không có tranh chấp với bên nào và có đủ các điều kiện để chuyển nhượng theo quy định của pháp luật đất đai và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Khi hợp tác xã muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật đất đai và các văn bản có liên quan.
- Mỗi loại đất đều có thời hạn khác nhau thì theo quy định của pháp luật thì thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thông thương theo quy định của luật đất đai là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định của pháp luật. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm. Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài cho nên hợp tác xã muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì đất này phải trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, theo quy định của pháp luật thì tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bán tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước khi có đủ các điều kiện theo quy định sau đây:
- Hợp tác xã được chuyển nhượng tài sản của mình là tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp pháp đủ điều kiện để chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
- Việc chuyển nhượng tài sản của hợp tác xã phải đáp ứng điều kiện phải đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Người mua tài sản gắn liền với đất thuê phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Người nhận chuyển nhượng muốn mua đất thì phải có năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư.
- Nếu là tổ chức hay cá nhân nhận chuyển nhượng thì phải có ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư;
- Những người nhận chuyển nhượng đất phải không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trước đó.
- Theo quy định của pháp luật thì những người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.
Thủ tục chuyển nhượng đất của hợp tác xã như sau:
Hợp tác xã muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân, pháp nhân khác thì các bên phải làm hợp đồng chuyển nhượng có công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có bất động sản hoặc chứng thực tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất và các bên có thể thỏa thuận về các chi phí khi sang tên sổ và các loại thuế có liên quan.
Sau khi các bên hoàn tất việc giao kết hợp đồng thì các bên tiến hành nộp hồ sơ bao gồm các giấy tờ của hợp tác xã là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nếu có, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của hợp tác xã và các giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất và với các giấy tờ của bên mua cung cấp lên cơ quan có thẩm quyền của nhà nước về đất đai để làm thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Do đó, hợp tác xã muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng đủ các điều kiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thời điểm bàn giao đất trên thực địa là bao lâu?
- Quy trình thủ tục giao đất thông qua đấu giá năm 2023
- Bất cập trong công tác giao đất và cho thuê đất năm 2023
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hợp tác xã có thẩm quyền giao đất không” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Đăng ký bản quyền Tp Hồ Chí Minh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 177 Luật đất đai 2013; ta có thể thấy:
Hợp tác xã có thể được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê hoặc thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Theo quy định của pháp luật thì nhà nước cũng cho thuê đất; thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hợp tác xã là tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
Bên cạnh đó đất hợp tác xã cũng có thể do các thành viên của hợp tác xã góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Vì vậy đất hợp tác xã có thể đến từ đất do nhà nước giao; cho thuê; hoặc từ thành viên góp vốn.
Theo Khoản 2 Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định:
Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Là một tổ chức kinh tế nên trong những trường hợp kể trên hợp tác xã cũng không được nhận chuyển nhượng đất.
Theo quy định tại khoản 27, Điều 3 Luật Đất đai thì hợp tác xã được xác định là tổ chức kinh tế sử dụng đất; nên việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho HTX thực hiện như việc cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức kinh tế.
Trường hợp HTX có tên trong sổ đăng ký ruộng đất; (giấy tờ quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 100 Luật Đất đai); thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cho Hợp tác xã được xác định theo quy định tại Điều 25 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.