Hợp đồng xác định thời hạn là một loại hợp đồng lao động mà trong đó hai bên (người sử dụng lao động và người lao động) thỏa thuận về thời gian cụ thể mà hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng này có một thời hạn rõ ràng, và khi thời gian đó kết thúc, hợp đồng sẽ tự động hết hiệu lực trừ khi hai bên có thỏa thuận gia hạn hoặc ký kết một hợp đồng mới. Việc gia hạn không được vi phạm các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng lao động, chẳng hạn như quy định về số lần gia hạn hoặc tổng thời gian của hợp đồng. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Mẫu giấy giám hộ trẻ em là mẫu nào? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Được ký hợp đồng lao động 3 tháng, 6 tháng không?
Hợp đồng xác định thời hạn thường được sử dụng cho các công việc có tính chất tạm thời, dự án cụ thể hoặc những công việc cần có thời gian xác định để thực hiện. Trong thời gian hợp đồng có hiệu lực, các quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên sẽ được quy định cụ thể trong hợp đồng và tuân thủ theo các quy định của pháp luật lao động hiện hành.
Tại Khoản 1 Điều 20 Bộ luật lao động 2019, có quy định về loại hợp đồng lao động như sau:
Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
– Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
=> Như vậy, theo quy định nêu thì hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực. Luật không giới hạn số tháng tối thiểu có hiệu lực của hợp đồng lao động. Vậy nên vẫn được ký hợp đồng lao động có thời hạn 3 tháng, 6 tháng.
Hợp đồng xác định thời hạn 3 tháng được gia hạn không?
Hợp đồng xác định thời hạn 3 tháng có ý nghĩa quan trọng đối với cả người sử dụng lao động và người lao động, và đây là một công cụ quản lý nhân sự linh hoạt trong nhiều tình huống. Khi doanh nghiệp cần thực hiện một dự án cụ thể hoặc một công việc đặc thù trong thời gian ngắn, hợp đồng 3 tháng giúp đáp ứng nhu cầu nhân lực trong giai đoạn này. Nếu hai bên muốn tiếp tục làm việc sau khi hợp đồng hết hạn, họ có thể thỏa thuận để gia hạn hợp đồng hoặc ký kết hợp đồng mới.
Khi hết hạn hợp đồng lao động mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì hai bên phải ký hợp đồng mới trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đến hợp đồng đã ký hết hạn.
– Hết thời hạn trên mà không ký hợp đồng mới: Hợp đồng có thời hạn mà các bên đã ký trước đó sẽ trở thành hợp đồng không xác định thời hạn.
– Ký hợp đồng mới trong thời hạn quy định: Được ký thêm 01 lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. Sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ một số trường hợp.
Như vậy, có thể thấy, hợp đồng lao động xác định thời hạn thông thường chỉ được ký tối đa 02 lần.
Tuy nhiên, trong 04 trường hợp sau đây các bên có thể ký nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn:
– Người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019;
– Sử dụng người lao động cao tuổi theo khoản 1 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019;
– Sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khoản 2 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019;
– Gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019;
(Theo khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019)
>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke
Nội dung của hợp đồng lao động xác định thời hạn gồm những gì?
Đối với những công việc có tính chất theo mùa vụ hoặc thời điểm cao điểm (như bán hàng trong mùa lễ hội, thu hoạch nông sản, hoặc sự kiện đặc biệt), hợp đồng ngắn hạn giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trong việc điều chỉnh nhân lực. Doanh nghiệp có thể cần nhân lực cho các hoạt động thử nghiệm hoặc triển khai một sản phẩm, dịch vụ mới trong thời gian ngắn để đánh giá hiệu quả trước khi đưa ra quyết định lâu dài.
Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
– Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
– Công việc và địa điểm làm việc;
– Thời hạn của hợp đồng lao động;
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
– Chế độ nâng bậc, nâng lương;
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
– Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
– Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Lưu ý: Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.
(Theo Điều 21 Bộ luật Lao động 2019)
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy giám hộ trẻ em”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
+ Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;
+ Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
+ Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.
– Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động.
Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
+ Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
+ Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.