Trong cuộc sống hằng ngày, hợp đồng có lẽ là loại văn bản giấy tờ được các cá nhân, tổ chức sử dụng phổ biến khi tham gia các giao dịch nhất định. Tuy nhiên, không phải lúc nào việc thực hiện hợp đồng cũng diễn ra suôn sẻ, nhiều trường hợp các bên tham gia giao dịch đã vi phạm nghĩa vụ nào đó khiến cho một phần hợp đồng bị vô hiệu. Tuy nhiên, khái niệm hợp đồng vô hiệu từng phần không phải ai cũng nắm rõ. Vậy cụ thể, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Hợp đồng vô hiệu từng phần là gì? Hợp đồng bị coi là vô hiệu khi nào? Quy định về hợp đồng vô hiệu từng phần như thế nào? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Hợp đồng vô hiệu từng phần là gì?
Hợp đồng vô hiệu xảy ra khi một trong các bên hoặc cả hai bên vi phạm các cam kết, thỏa thuận trong hợp đồng, vi phạm điều cấm của luật. Hợp đồng có thể bị vô hiệu toàn bộ hoặc có thể bị vô hiệu từng phần. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa hiểu rõ khái niệm hợp đồng vô hiệu từng phần. Nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Chu kỳ đăng kiểm xe tải là bao lâu, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần có nghĩa là khi giao kết hợp đồng không phải tất cả các điều khoản giao kết trong hợp đồng đều có giá trị pháp luật. Một trong số các điều khoản của hợp đồng có thể bị vô hiệu vì nhiều lí do khác nhau. Khi đó hợp đồng sẽ được coi là vô hiệu một phần. Những phần còn lại trong hợp đồng sẽ vẫn có giá trị hiệu lực bình thường nếu không có thỏa thuận nào khác.
Theo điều 407 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định hợp đồng dân sự vô hiệu:
“1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.”
Vì thế ta chia ra 2 trường hợp đó là Hợp đồng dân sự vô hiệu toàn phần và hợp đồng vô hiệu từng phần.
Trường hợp vô hiệu toàn phần khi: Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội. Trong trường hợp này toàn bộ nội dung của hợp đồng bị vô hiệu.
Trường hợp vô hiệu từng phần khi: Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần của giao dịch vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch. VD : công ty A va công ty B ký kết hợp đồng giao nhận hàng hóa, địa điểm giao hàng tại cảng C nhưng do người giao hàng lại đưa hàng tới cảng D gần đó. Trong trường hợp này hợp đồng vô hiệu từng phần do vi phạm về địa điểm giao nhận hàng hoá nhưng không ảnh hưởng tới hiệu lực của những phần khác như (chất lượng sản phẩm, thời gian thực hiện..)
Thời hạn yêu cầu tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần: là 2 năm kể tử ngày hợp đồng được xác lập, với mục đích để bảo vệ lợi ích tối đa của các chủ thể tham gia trong hợp đồng. Khác với hợp đồng dân sự vô hiệu toàn phần là hợp đồng sẽ mặc nhiên bị vô hiệu khi hợp đồng được xác lập, hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần chỉ vô hiệu khi có đơn yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan và bị tòa án tuyên bố vô hiệu.
Hậu quả pháp lí của hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần:
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
Hợp đồng bị coi là vô hiệu khi nào?
Trước đây, anh T được công ty nhận vào làm ở vị trí quản lý phòng nhân sự và được ký hợp đồng lao động trong vòng 2 năm. Tuy nhiên, anh T thường xuyên không tuân thủ quy định của công ty, ảnh hưởng đến cả phòng nên ban giám đốc thông báo anh T đã vi phạm hợp đồng khiến hợp đồng vô hiệu. Khi đó, anh T băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Hợp đồng bị coi là vô hiệu khi nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Hợp đồng vô hiệu khi không đáp ứng được các điều kiện về giao dịch dân sự quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015:
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”
Ngoài việc áp dụng các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu để xác định trường hợp nào bị coi là hợp đồng vô hiệu và cách thức xử lý và giải quyết hậu quả của hợp đồng dân sự vô hiệu, Điều 407 Bộ luật dân sự 2015 còn quy định mối quan hệ giữa hợp đồng chính và hợp đồng phụ khi một trong số hợp đồng này bị xác định là vô hiệu.
Xuất phát từ quy định: hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực của nó phụ thuộc vào hợp đồng chính nên khi hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ cũng vô hiệu; nhưng ngược lại hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực của nó không phụ thuộc vào hợp đồng phụ nên khi hợp đồng phụ vô hiệu không làm mất đi hiệu lực của hợp đồng chính. Tuy nhiên, việc áp dụng quy định này cũng có những trường hợp ngoại lệ như sau:
Khi hợp đồng chính vô hiệu, các bên đã thỏa thuận hợp đồng phụ là hợp đồng thay thế hợp đồng chính, thì chỉ hợp đồng chính vô hiệu còn hợp đồng phụ vẫn có hiệu lực. Đây là trường hợp hợp đồng phụ được lập ra đã bao gồm các điều khoản thể hiện đầy đủ nội dung của hợp đồng là thỏa thuận giữa các bên và có thể áp dụng độc lập.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng: xét về bản chất và mục đích của hợp đồng nên đối với hợp đồng phụ thể hiện sự thỏa thuận của các bên tham gia giao kết hợp đồng dân sự nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ thì không áp dụng quy định này. Hợp đồng phụ trong trường hợp này luôn luôn phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính, hay nói cách khác khi hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ cũng vô hiệu.
Trong trường hợp chỉ hợp đồng phụ vô hiệu nhưng bản hợp đồng này là một bộ phận không thể tách rời của bản hợp đồng chính thì hợp đồng chính cũng bị vô hiệu.
Điều 408 Bộ luật dân sự 2015 quy định trường hợp vì lý do khách quan mà đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được thì hợp đồng đó vô hiệu. Lý do khách quan là các lý do không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các bên tham gia giao kết hợp đồng. Các lý do khách quan có thể xuất phát từ các điều kiện thiên nhiên, hoặc do chính sách của Nhà nước thay đổi…
Ví dụ: về nguyên tắc đối tượng của hợp đồng phải là tài sản được phép lưu thông, các công việc mà pháp luật không cấm thực hiện để bảo đảm trật tự xã hội. Tuy nhiên, có những trường hợp khi ký kết hợp đồng, đối tượng của hợp đồng là tài sản được lưu thông nhưng đến khi thực hiện hợp đồng mới có quy định không được phép mua bán, xuất nhập khẩu tài sản đó (ví dụ: đối với một số loài gỗ quý…). Trong trường hợp này, nếu hợp đồng hoàn toàn chưa được thực hiện sẽ bị vô hiệu.
Mời bạn xem thêm: Thủ tục hủy tư cách công ty đại chúng
Nếu hợp đồng đã được thực hiện một phần thì phần hợp đồng chưa được thực hiện trước khi có quy định cấm mua, bán, xuất nhập khẩu tài sản còn lại mới vô hiệu. Tương tự như vậy, nếu hợp đồng có nhiều đối tượng mà chỉ có một hoặc một số đối tượng không thể thực hiện được thì chỉ một phần hợp đồng liên quan đến đối tượng không thể thực hiện đó vô hiệu, còn phần hợp đồng liên quan đến đối tượng khác vẫn có hiệu lực.
Khoản 2 Điều 408 Bộ luật dân sự 2015 được quy định nhằm hạn chế sự lạm dụng của một bên khi biết rõ hoặc buộc phải biết đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được nhưng vì mục đích nào đó mà vẫn cố tình giao kết hợp đồng và gây thiệt hại cho bên kia.
Quy định về hợp đồng vô hiệu từng phần như thế nào?
Gần đây, anh L có ký kết hợp đồng cho thuê nhà với anh C. Tuy nhiên, anh C trong quá trình sử dụng nhà đã có nhiều hành vi vi phạm hợp đồng khiến cho hợp đồng thuê bị vô hiệu từng phần. Khi đó, anh L băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Quy định về hợp đồng vô hiệu từng phần như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Bộ luật Dân sự 2015 không có quy định cụ thể về hợp đồng vô hiệu từng phần mà chỉ có quy định chung về giao dịch dân sự vô hiệu từng phần. Quy định này hoàn toàn có thể áp dụng để xác định hợp đồng vô hiệu từng phần vì hợp đồng là một loại giao dịch dân sự. Cụ thể, Điều 130, Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch”.
Căn cứ để xác định hợp đồng vô hiệu toàn bộ hay vô hiệu từng phần phụ thuộc vào mức độ ảnh hưởng của phần hợp đồng vô hiệu đến những phần còn lại. Việc xác định phần nào của hợp đồng bị vô hiệu vẫn phải dựa trên việc xem xét phần đó có vi phạm các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng hay không.
Thường thì các điều khoản tồn tại độc lập với các điều khoản khác trong hợp đồng, thì chỉ những điều khoản đó bị vô hiệu mà không làm ảnh hưởng gì đến các điều khoản khác của hợp đồng (thường thuộc nhóm điều khoản thông thường hoặc điều khoản tùy nghi). Hợp đồng cũng được coi là hợp đồng bị vô hiệu một phần nếu chỉ một phần của điều khoản nào đó bị vô hiệu.
Ví dụ: Điều khoản lãi suất trong hợp đồng vay tài sản vượt quá mức lãi suất tối đa được pháp luật cho phép, thì chỉ phần mức lãi suất vượt quá đó vô hiệu, phần còn lại của điều khoản phạt và các điều khoản khác của hợp đồng thương mại vẫn có thể có hiệu lực theo nguyên tắc chung.
Một hợp vô hiệu toàn bộ thì không làm phát sinh bất kỳ quyền và nghĩa vụ nào của các bên kể từ khi hợp đồng được xác lập. Còn hợp đồng vô hiệu từng phần, thì ngoài phần vô hiệu không được áp dụng, các phần còn lại vẫn có giá trị thi hành, nên các bên vẫn phải tiếp tục thi hành hợp đồng trong phạm vi phần hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Chu kỳ đăng kiểm xe tải là bao lâu?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 50 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, cụ thể như sau:
Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Theo đó, Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu trong đó có cả hợp đồng lao động vô hiệu từng phần.
Trường hợp hai bên không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì sẽ được xử lý theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
– Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
– Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của hai bên từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản 2 Điều này;
– Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
– Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.