Hợp đồng lao động là một trong những căn cứ để đảm bảo quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các bên sử dụng lao động cũng như người lao động. Vậy nên pháp luật nước ta đã quy định về nghĩa vụ phải giao kết hợp đồng lao động khi các bên xác lập mối ứng hệ lao động. Thông thường chúng ta thường hay nghe đến hợp đồng thời vụ cho các trường hợp lao động ngắn hạn. Vậy thì quy định của pháp luật về hợp đồng thời vụ ra sao và” Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng”. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Hợp đồng thời vụ là gì?
Khái niệm hợp đồng thời vụ có lẽ không còn xã lạ gì với người dân, đặc biệt là người dân xung quanh các khu công nghiệp, loại hợp thời vụ này cho đến nay vẫn thường được sử dụng. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật lao động nước ta hiện hành thì chỉ có 2 loại hợp đồng lao động đó là hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn chứ không có khái niệm hợp đồng thời vụ.
Tại Điều 22 Bộ luật Lao động 2012 quy định như sau:
“Điều 22. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
..
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
..
2. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.”
Hợp đồng thời vụ hay mùa vụ được xác định là công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Tuy nhiên, Bộ luật lao động 2019 không còn khái niệm hợp đồng lao động thời vụ nữa mà quy định 02 loại hợp đồng tại khoản 1 Điều 20 Bộ luật này gồm:
“Điều 20. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.”
Có thể thấy, hợp đồng thời vụ có thể được hiểu là hợp đồng lao động xác định thời hạn và có thời hạn dưới 12 tháng.
Trước đây, Bộ luật Lao động 2012 quy định 03 loại hợp đồng lao động gồm: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng mùa vụ.
Như vậy, so với Bộ luật Lao động 2012, thì Bộ luật Lao động 2019 bỏ quy định về hợp đồng mùa vụ, chỉ còn 02 loại hợp đồng là xác định thời hạn và không xác định thời hạn.
– Đối với hợp đồng xác định thời hạn: Bộ luật Lao động 2012 quy định thời gian thực hiện từ đủ 12 đến 36 tháng, trong khi Bộ luật Lao động 2019 chỉ quy định thời hạn tối đa không quá 36 tháng còn thời hạn tối thiểu do các bên thỏa thuận.
– Đối với hợp đồng xác định thời hạn mà sau khi kết thúc hợp đồng 30 ngày thì hợp đồng trở thành hợp đồng xác định thời hạn 24 tháng (quy định trong Bộ luật Lao động 2012) và thành hợp đồng không xác định thời hạn theo Bộ luật lao động 2019.
Giao kết hợp đồng dựa theo nguyên tắc tại Điều 15 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
– Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
– Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Còn hợp đồng lao động bằng lời nói chỉ được sử dụng cho hợp đồng dưới 01 tháng, trừ trường hợp giao kết hợp đồng với người giúp việc, người dưới 15 tuổi, nhóm người lao động thông qua người được ủy quyền để làm công việc dưới 12 tháng.
Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng?
Qua phân tích ở trên thì chúng ta có thể xác định định được rằng hợp đồng thời vụ là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn theo quy định của Bộ luật lao động hiện hành, theo đó thì trường hợp hợp đồng đã hết thời hạn nhưng người sử dụng lao động hoặc người lao động vẫn muốn ký kết thêm hợp đồng để gia hạn thêm thời gian làm việc thì phải tuân thủ nguyên tắc theo luật định.
Nguyên tắc giao kết hợp đồng xác định thời hạn được quy định tại Khoản 2- Điều 20 Bộ Luật lao động năm 2019:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới, trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cả hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết trước đó;
- Trong trường hợp nếu thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết là hợp đồng xác định thời hạn sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Trong trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn muốn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp theo quy định pháp luật.
Theo đó tại khoản 2 điều này quy định, việc kí kết hợp đồng xác định thời hạn chỉ được ký thêm 1 lần nữa, cụ thể được hiểu hai bên giao kết hợp đồng xác định thời hạn chỉ được ký kết tối đa 02 lần, trường hợp hết hạn hợp đồng mà các bên vẫn tiếp tục làm việc thì cân bên sẽ phải ký kết hợp đồng lao động mới trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn, nếu hết hạn 30 ngày mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động thời vụ đã ký lúc này sẽ được chuyển thành hợp đồng lao động xác định thời hạn là 24 tháng.
Người sử dụng lao động có thể ký hợp đồng lao động thời vụ đối với các công việc theo thời vụ. Việc ký hợp đồng lao động thời vụ các bên có thể giao kết hợp đồng bằng lời nói mà không nhất thiết phải giao kết hợp đồng bằng văn bản. Người sử dụng chỉ được ký kết hợp đồng thời vụ tối đa 2 lần liên tiếp. Sau khi ký kết hợp đồng thời vụ hai lần liên tiếp nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng không xác định thời hạn.
Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021 khi bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thì hợp đồng lao động sẽ được giao kết theo thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao đông xác định thời hạn(trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động không quá 36 tháng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực).Có nghĩa là tại thời điểm hiện nay không còn hợp đồng thời vụ. Vì vậy, người sử dụng lao động sẽ không được ký hợp đồng thời vụ với người sử dụng lao động. Do đó, nếu người sử dụng ký hợp đồng thời vụ với người sử dụng thì sẽ vi phạm pháp luật và chịu chế tài xử lý.
Thời điểm chấm dứt hợp đồng thời vụ
Hiện nay có rất nhiều trường hợp tuy công việc nào đó diễn ra ngắn hạn nhưng người sử dụng lao động hoặc người thuê lao động vẫn muốn đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên thì sẽ chọn hình giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn. Hiện nay có rất nhiều lý do để chấm dứt hợp đồng lao động, khi chấm dứt hợp đồng lao động, các bên cần tuân thủ về thời gian báo trước cũng như các công việc khác theo quy định.
Căn cứ tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
– Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
– Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
– Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Như vậy, hợp đồng thời vụ chấm dứt khi hợp đồng hết hạn, khi đã hoàn thành công việc, khi thỏa thuận,… và các điều khoản khác nêu trên sẽ làm hợp đồng thời vụ chấm dứt.
Mời bạn xem thêm
- Tái khám có mất tiền không theo quy định hiện nay?
- Hồ sơ đăng ký công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Chung cư không bảo đảm an toàn PCCC xử phạt bao nhiêu?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ lệ phí chuyển đổi đất ao sang đất ở… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
“Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.”
Giao kết hợp đồng dựa theo nguyên tắc tại Điều 15 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
“Điều 15. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.”
Còn hợp đồng lao động bằng lời nói chỉ được sử dụng cho hợp đồng dưới 01 tháng, trừ trường hợp giao kết hợp đồng với người giúp việc, người dưới 15 tuổi, nhóm người lao động thông qua người được ủy quyền để làm công việc dưới 12 tháng.
Nếu tổ chức và cá nhân trả tiền công và những khoản chi trả khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc những trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng thời vụ nhỏ hơn ba (03) tháng tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì người lao động phải khấu trừ thuế đúng theo định mức 10 % trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
– Trường hợp mà người lao động chỉ có nguồn thu duy nhất thuộc diện phải khấu trừ thuế như tổng thu nhập sau khi tính giảm trừ gia cảnh chưa tới mức nộp thuế TNCN thì sẽ làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) Doanh nghiệp tổ chức chi trả thu nhập để làm căn cứ tạm thời chưa được khấu trừ thuế TNCN, sau đó cá nhân sẽ làm theo cam kết,trong trường hợp cá nhân phát sinh thu nhập từ 02 nơi thì Không được làm cam kết và phải khấu trừ 10%. Chỉ lao động thời vụ dưới 3 tháng mới được làm cam kết 02/CK-TNCN
– Nếu người lao động ký hợp đồng thời vụ có thời hạn nhỏ hơn 3 tháng, thì thanh toán tiền lương theo tuần với mức chi trả (thấp hơn 2.000.000 đồng/lần) thì không phải tính khấu trừ thuế trước khi chi trả cho người lao động , tới cuối tháng cần phải tổng hợp thu nhập đã chi trả cho từng cá nhân trong tháng, tính và kê khai nộp thuế TNCN (theo mức 10%) đối với những cá nhân có tổng thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên.
– Lao động thời vụ dưới 3 tháng nếu phát sinh thu nhập ít hơn 2 triệu/lần hoặc /tháng sẽ không phải khấu trừ thuế 10%.