Xin chào Luật sư X. Em đang là sinh viên và đang tìm việc part time. Luật sư cho em hỏi khi làm part time và có hợp đồng part time có phải đóng thuế TNCN không? Mong Luật sư sớm phản hồi để giải đáp thắc mắc. Em xin trân trọng cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Sau đây, Luật sư sẽ giải đáp thắc mắc của bạn. Mong bạn có thể tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Bộ Luật Lao động 2019
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2012
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
Hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là gì?
Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
Hình thức hợp đồng lao động
Điều 14 Bộ Luật Lao động 2019 quy định:
“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.”
Nghĩa vụ cung câp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Loại hợp đồng lao động
Theo quy định, có các loại hợp đồng lao động như:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Lao động bán thời gian (part time)
Lao động bán thời gian là gì?
Lao động bán thời gian (part time) là người đang trong độ tuổi lao động, tham gia lao động tại đơn vị nào đó với thời gian làm việc ít hơn lao động bình thường, hay còn gọi là người làm việc không trọn thời gian.
Lao động bán thời gian tại các doanh nghiệp có thể là những người có trình độ chuyên môn, kỹ năng cao, hoặc là những người không có kinh nghiệm thực hiện công việc làm thêm để kiếm thêm thu nhập.
Lao động bán thời gian là một hình thức làm việc khá phổ biến hiện nay đặc biệt đối với sinh viên, người làm nghề tự do.
Thời gian lao động bán thời gian
Thời gian làm việc bình thường được quy định cụ thể tại luật lao động, thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, quy định của người sử dụng lao động.
Quy định tại Luật lao động thì giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ 1 ngày và 48 giờ trên 1 tuần, trên thực tế thì người lao đông bán thời gian thông thường làm việc khoảng 4-5 tiếng 1 ngày, 30 tiếng trong 1 tuần.
Lao động bán thời gian có thể là những người làm việc thường xuyên nhưng chỉ kéo dài vài giờ đồng hồ trong ngày, hoặc thời gian ngắn trong tuần.
Hợp đồng lao động part time
Khi nào ký hợp đồng lao động part time
Hợp đồng lao động part time không được quy định tại Luật lao động hay các văn bản pháp luật có liên quan, tuy nhiên các doanh nghiệp có thể ký hợp đồng lao động khi đảm bảo những điều kiện như sau:
- Có nhu cầu sử dụng lao động bán thời gian
- Doanh nghiệp thỏa thuận với người lao động bán thời gian về việc ký hợp đồng lao động part time
- Buộc phải ký kết hợp đồng lao động bán thời gian với công việc có thời hạn trên 03 tháng
- Người lao động bán thời gian phải có sức khỏe phù hợp và có năng lực hành vi dân sự, có sự đồng ý của người đại diện với người từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi
- Doanh nghiệp khi ký hợp đồng lao động bán thời gian phải tuân thủ các điều kiện về chế độ lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, được đối xử bình đẳng như các lao động khác trong doanh nghiệp
- Không được ký hợp đồng lao động bán thời gian cho những lao động toàn thời gian cho doanh nghiệp
Nội dung trong hợp đồng lao động part time
- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
- Công việc và địa điểm làm việc;
- Thời hạn của hợp đồng lao động;
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
- Chế độ nâng bậc, nâng lương;
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Đối tượng nộp thuế TNCN
Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2012, đối tượng nộp thuế TNCN là:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam
Hợp đồng part time có phải đóng thuế TNCN không?
Theo quy định điểm i Điều 25 thông tư 111/2013/TT-BTC, Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó, nếu người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì có thể đóng thuế TNCN nếu thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên với mức thuế 10% trên thu nhập.
Nếu có bản cam kết thì người sử dụng lao động không được khấu trừ thuế. Trường hợp ký hợp đồng lao động có thời hạn trên 3 tháng; thì người sử dụng lao động khấu trừ thuế của người lao động căn cứ vào thu nhập tính thuế tháng; và biểu thuế Lũy tiến từng phần mà không được khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả.
Người sử dụng lao động cũng phải có trách nhiệm cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động (nếu người lao động có yêu cầu); để người lao động quyết toán thuế với cơ quan quản lý thuế. Trường hợp nếu thu nhập cả năm chưa đến mức phải nộp thuế TNCN; thì người lao động sẽ được hoàn lại thuế đã đóng.
Mời bạn xem thêm
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Hợp đồng part time có phải đóng thuế TNCN không?“. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho độc giả. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, thủ tục đăng ký bảo hộ logo, đơn xin trích lục quyết định ly hôn … Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.
Câu hỏi thường gặp
Nếu như công ty chia nhỏ lương thành 2 lần chi trả mỗi lần dưới hai triệu đồng thì sẽ không phải khấu trừ tiền lương của người lao động làm part-time. Tuy nhiên, nếu cơ quan thuế kiểm tra và thấy rằng công ty cố ý chia ra nhiều lần để tránh khấu trừ thuế thì công ty có thể bị phạt.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC và Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
2. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân”.
Vậy, Công ty hoàn toàn có thể thỏa thuận để đóng thuế và khoản thuế này được đưa vào chi phí.