Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hợp đồng mua bán tài sản được biết đến là loại hợp đồng thông dụng và có số lượng giao dịch nhiều nhất; bởi vậy, trên thực tế số lượng tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán tài sản cũng không ít. Để tránh tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên; mỗi bên cần phải tìm hiểu kỹ, nắm rõ các quy định của Bộ luật dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành. Vậy, hợp đồng mua bán tài sản là gì? Phòng tư vấn luật dân sự của Luật sư X xin giới thiệu tới bạn đọc dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Hợp đồng mua bán tài sản là gì?
Theo điều 430 Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng mua bán tài sản được định nghĩa như sau:
Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Ngoài ra, Bộ luật này cũng lưu ý rằng hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.
Hợp đồng mua bán tài sản là phương tiện pháp lí tạo điều kiện cho công dân, tổ chức trao đổi hàng hóa; thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng, sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm của hợp đồng mua bán tài sản
Sau khi đã tìm hiểu hợp đồng mua bán tài sản là gì, ta cần hiểu rõ về 3 đặc điểm của loại hợp đồng này.
Hợp đồng mua bán tài sản là hợp đồng song vụ
Bên bán và bên mua đều có quyền và nghĩa vụ đối nhau. Trong hợp đồng này, bên bán có quyền yêu cầu bên mua nhận vật và trả tiền mua vật; ngược lại, bên mua có quyền yêu cầu bên bán chuyển giao vật và nhận tiền bán vật.
Hợp đồng mua bán là hợp đồng có đền bù
Khoản tiền mà bên mua tài sản phải trả cho bên bán tài sản là khoản đền bù về việc mua bán tài sản. Đặc điểm có đền bù trong hợp đồng mua bán tài sản là yếu tố phân biệt giữa hợp đồng này với hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng không có đền bù.
Mục đích chuyển giao quyền sở hữu
Đây là căn cứ kế tục quyền sở hữu tài sản. Đặc điểm này là yếu tố phân biệt giữa HĐMB tài sản với hợp đồng cho mượn tài sản, hợp đồng cho thuê tài sản.
Quyền và nghĩa vụ của bên bán
Nghĩa vụ của bên bán
Nghĩa vụ giao hàng
- Giao hàng đúng đối tượng và chất lượng
- Giao đúng số lượng hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng
- Giao chứng từ kèm theo hàng hóa
- Giao hàng đúng thời hạn và địa điểm
- Kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng để ngăn ngừa những sai sót trong việc giao hàng; và tăng khả năng thực hiện hiệu quả việc mua bán.
- Đảm bảo quyền sở hữu đối với hàng hóa mua bán và chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua.
Nghĩa vụ bảo hành hàng hóa
Bên cạnh nghĩa vụ giao hàng, bên bán còn phải thực hiên nghĩa vụ bảo hành hàng hóa.
Bên bán có nghĩa vụ bảo hành đối với vật mua bán trong một thời hạn, gọi là thời hạn bảo hành, nếu việc bảo hành do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Trường hợp pháp luật quy định thì thời hạn đó mang tính bắt buộc và các bên chỉ được phép thỏa thuận để thay đổi tăng thêm thời hạn đó.
Trong thời hạn bảo hành nếu bên mua phát hiện có khuyết tật của hàng hóa; thì có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa, mọi phí tổn về việc sửa chữa do bên bán chịu; trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nếu bên bán không sửa chữa được hoặc không sửa chữa xong trong thời hạn hai bên thỏa thuận; thì bên mua có quyền yêu cầu đổi hàng khác, giảm giá, hoặc trả lại hàng và lấy lại tiền.
Thời hạn bảo hành được tính kể từ thời điểm bên mua có nghĩa vụ phải nhận vật.
Quyền của bên bán
Song song với việc thực hiện nghĩa vụ của mình, bên bán có quyền được nhận thanh toán đủ từ bên mua. Giá, phương thức cũng như thời hạn thanh toán được các bên thỏa thuận theo luật định. Ngoài ra, bên bán có quyền yêu cầu bên mua nhận hàng; nếu bên mua không tiếp nhận hàng thì coi như đã vi phạm hợp đồng và phải chịu các biện pháp chế tài theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của bên mua
Nghĩa vụ của bên mua
Nghĩa vụ nhận hàng
Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thoả thuận và thực hiện những công việc hợp lý để giúp bên bán giao hàng. Tùy từng trường hợp cụ thể; công việc hợp lý đó có thể là: hỗ trợ bên bán về thủ tục giao hàng, hướng dẫn về phương thức vận chuyển, điều kiện bốc dỡ hàng hóa,…
Sau khi hoàn thành việc giao nhận; bên bán vẫn phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa đã được giao nếu đó là những khiếm khuyết không thể phát hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường; và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó mà không thông báo cho bên mua.
Nghĩa vụ thanh toán tiền
Đây là nghĩa vụ quan trọng nhất của bên mua trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa. Điều khoản thanh toán trong hợp đồng được các bên thỏa thuận thông thường bao gồm những nội dung cụ thể về đồng tiền thanh toán, phương thức thanh toán, thời hạn và địa điểm thanh toán, trình tự và thủ tục thanh toán.
Quyền của bên mua
Cùng với việc thực hiện nghĩa vụ nói trên, bên mua được hưởng một số quyền lợi nhất định. Bởi tính chất song vụ của hợp đồng mua bán tài sản, quyền của bên mua chính là nghĩa vụ mà bên bán phải thực hiện.
- Yêu cầu bên bán phải giao tài sản đúng địa điểm, thời hạn, chủng loại, chất lượng như đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Quyền yêu cầu bên bán bảo quản tài sản cho đến thời điểm tài sản được bên mua nhận khi bên mua chưa nhận hàng.
- Quyền yêu cầu bên bán cung cấp thông tin cần thiết về tài sản mua bán và hướng dẫn cách sử dụng tài sản đó.
- Trong thời hạn bảo hành nếu bên mua phát hiện được khuyết tật của tài sản mua bán; thì có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa mà không phải chịu chi phí sửa chữa; quyền yêu cầu giảm giá, đổi tài sản bị khuyết tật lấy tài sản khác hoặc trả lại tài sản và lấy lại tiền.
Hình thức của hợp đồng mua bán tài sản
Hình thức của hợp đồng mua bán tài sản có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản; do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định.
Nếu đối tượng của hợp đồng mua bán là tài sản phải đăng kí quyền sở hữu; thì hình thức của hợp đồng mua bán phải bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực ( mua bán nhà ở, xe cơ giới,..)
Hình thức của hợp đồng mua bán là căn cứ để xác định người bán và người mua đã tham gia vào giao dịch; từ đó xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng; xác định trách nhiệm dân sự của bên vi phạm hợp đồng.
Giá và phương thức thanh toán
Giá, phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận; hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên. Trường hợp pháp luật quy định giá, phương thức thanh toán phải theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thì thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó.
Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về giá; phương thức thanh toán thì giá được xác định theo giá thị trường; phương thức thanh toán được xác định theo tập quán tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.
Địa điểm và phương thức giao tài sản
Địa điểm giao tài sản
- Địa điểm thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận.
- Trường hợp không có thỏa thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ được xác định như sau:
a) Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ là bất động sản;
b) Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ không phải là bất động sản.
Khi bên có quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Phương thức giao tài sản
Tài sản được giao theo phương thức do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì tài sản do bên bán giao một lần và trực tiếp cho bên mua.
Trường hợp theo thỏa thuận; bên bán giao tài sản cho bên mua thành nhiều lần mà bên bán thực hiện không đúng nghĩa vụ ở một lần nhất định; thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến lần vi phạm đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
Khi các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản; thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản; và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào; nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán; thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua; hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Việc xác định các điều kiện sẽ dựa trên cơ sở khái niệm; đặc điểm của hợp đồng mua bán tài sản; cũng như các quy định của Bộ luật dân sự 2015 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
Điều 122 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.”
Theo Bộ luật dân sự 2015; các trường hợp hợp đồng vô hiệu được áp dụng theo các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu nói chung. Theo đó một hợp đồng mua bán tài sản vô hiệu trong những trường hợp chủ yếu sau:
– Vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
– Vô hiệu do giả tạo.
– Vô hiệu do nhầm lẫn.
– Vô hiệu do lừa dối.
– Vô hiệu khi bên tham gia giao dịch thực hiện hợp đồng do bị đe dọa.
– Vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
– Vô hiệu do vi phạm quy định về hình thức.
Nội dung của hợp đồng bao gồm các điều khoản được ghi nhận trong hợp đồng. Thông thường bao gồm các điều khoản: Tên hàng; số lượng; chất lượng/phẩm chất, giá cả; phương thức thanh toán; giao hàng….
Ngoài ra, các bên còn có thể thỏa thuận về các điều khoản khác của hợp đồng. Các điều khoản của hợp đồng phải phù hợp với pháp luật; điều khoản nào mà trái pháp luật thì điều khoản đó sẽ vô hiệu.