Lao động thời vụ hay lao động công nhật là làm việc linh động thời gian khác với làm việc fulltime, làm việc cố định. Đó thường là những công việc phù hợp với những người yêu cầu thời gian làm việc thời vụ thường là những sinh viên, học sinh. Mỗi nơi làm việc sẽ có những quy định khác nhau, như làm theo ca trong ngày, làm theo ngày trong tuần hay là mỗi tháng quy định bao nhiêu giờ làm việc. Từ đó giúp được những người bị hạn chế thời gian không làm cố định được vẫn có cơ hội làm việc kiếm tiền hoặc những người có nhu cầu kiếm thêm ngoài công việc cố định. Như vậy thì để lao động đông vụ thì cần kí loại hợp đồng nào? Hợp đồng lao động thời vụ (lao động công nhật) là gì?
Tất cả sẽ được Luật sư X giải đáp trong bài viết sau.
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng lao động thời vụ (lao động công nhật) là gì?
Hợp đồng lao động thời vụ (mùa vụ) thường được giao kết khi người sử dụng lao động cần người lao động thực hiện những công việc phát sinh mang tính chất ngắn hạn, theo mùa vụ, không thường xuyên. Bài viết này sẽ cung cấp tới bạn đọc mẫu hợp đồng lao động thời vụ mới nhất và một số vấn đề pháp lý liên quan về hợp đồng lao động thời vụ.
Trên thực tế tại các khu công nghiệp cho thấy, những công việc mang tính chất thời vụ thường có yêu cầu thấp về chuyên môn, năng lực, giấy tờ pháp lý và linh hoạt thời gian do đó, những công việc này thường thu hút nhiều đối với người lao động.
Có thể nêu định nghĩa khái quát về hợp đồng lao động thời vụ như sau: hợp đồng lao động được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động làm những công việc mang tính chất mùa vụ, ngắn hạn và không thường xuyên.
Hợp đồng lao động thời vụ (lao động công nhật) theo quy định
Căn cứ Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Loại hợp đồng lao động
- Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. - Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Hiện nay pháp luật chỉ quy định hai loại hợp đồng lao động là hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đối với hợp đồng thời vụ đã không còn được quy định.
Do đó, khi ký kết hợp đồng lao động đối với những người lao động làm công viêc có tính chất thời vụ thì công ty chị có thể thực hiện ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Giao kế hợp đồng lao động thời vụ (lao động công nhật) như thế nào?
Căn cứ vào Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 thì làm công việc thời vụ có thể giao kết hợp đồng với các hình thức sau:
Hình thức hợp đồng lao động
- Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. - Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
Như vậy, hình thức giao kết hợp đồng với lao động làm công việc thời vụ có thể căn cứ vào các hình thức như trên.
Hình thức hợp đồng lao động thời vụ (lao động công nhật)
Bộ luật lao động 2019 quy định các hình thức hợp đồng lao động gồm: bằng văn bản, dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử hoặc bằng lời nói.
Tuy nhiên, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 14 Bộ luật lao động năm 2019 thì khi ký hợp đồng lao động để làm công việc thời vụ, các bên phải lý hợp đồng lao động bằng văn bản trong các trường hợp sau:
- Hợp đồng có thời hạn làm việc từ đủ 01 tháng trở lên.
- Hợp đồng thuê người lao động dưới 15 tuổi làm công việc thời vụ (điểm a khoản 1 Điều 145)
- Hợp đồng với người lao động làm giúp việc gia đình (khoản 1 Điều 162)
- Hợp đồng với nhóm người lao động thông qua một người được ủy quyền (khoản 2 Điều 18)
Ngoài các trường hợp bắt buộc hợp đồng lao động đối với người lao động làm công việc mang tính chất thời vụ nêu trên thì các bên được giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.
Nội dung hợp đồng lao động thời vụ (lao động công nhật)
Như đã trình bày ở trên, hiện hành pháp luật lao động không ghi nhận riêng biệt về hợp đồng lao động theo mùa vụ, đồng thời bản chất của hợp đồng lao động thời vụ cũng chính là một hợp đồng lao động, do đó, nội dung của hợp đồng giao kết với người lao động làm công việc mang tính chất thời vụ cũng phải có đầy đủ những nội dung chính theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH: Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; Công việc và địa điểm làm việc; Thời hạn của hợp đồng lao động; Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Tranh bị bảo hộ lao động cho người lao động; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; trường hợp là công việc mang tính chất thời vụ nhưng vị trí công việc có liên quan tới bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì các bên cũng có thể thêm nội dung này vào nội dung hợp đồng lao động.
Vấn đề bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong Hợp đồng lao động thời vụ (lao động công nhật)
Theo quy pháp luật hiện hành để xác định người lao động có thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp hay không thì căn cứ vào loại hợp đồng lao động mà người đó đã ký với người sử dụng lao động.
Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động ký hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên thì bắt buộc phải tham gia bảo hiểm y tế. Căn cứ khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm năm 2013, người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, có thể thấy, nếu người lao động làm việc thời vụ mà ký hợp đồng từ đủ 03 tháng trở lên thì sẽ thuộc đối tượng tham gia đầy đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Còn nếu chỉ ký hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng thì người lao động chỉ thuộc đối tượng được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
Tuy nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều 168 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định rằng đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật. Do đó, ngay cả khi người lao động làm công việc có tính chất thời vụ ký hợp đồng lao động với thời hạn dưới 01 tháng hay dưới 03 tháng thì vẫn sẽ nhận được khoản tiền tương ứng mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động theo quy định pháp luật cho người lao động vào kỳ trả lương. Khoản tiền này được coi như là khoản bù đắp cho người lao động.
Như vậy, pháp luật lao động hiện hành không ghi nhận loại hợp đồng lao động thời vụ song chúng ta vẫn có đủ căn cứ pháp lý để xác lập hợp đồng lao động đối với công việc có tính chất thời vụ cũng như các quy định đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong trường hợp ký hợp đồng lao động làm công việc mang tính chất thời vụ.
Nắm chắc những nội dung lưu ý đã phân tích tại mục này sẽ giúp người sử dụng lao động xác định được rõ quyền hạn và nghĩa vụ của mình để chủ động thực hiện giúp loại bỏ được những rủi ro pháp lý khi ký kết hợp đồng với người lao động làm công việc thời vụ. Về phía người lao động cũng cần nắm chắc những lưu ý này để biết được phạm vi quyền lợi chính đáng cũng như nghĩa vụ của mình để quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng lao động hiệu quả, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho chính mình khi ký kết hợp đồng lao động làm công việc mang tính chất thời vụ.
Lợi ích khi ký kết hợp đồng lao động thời vụ (lao động công nhật)
Chắc chắn khi ký hợp đồng lao động các quyền lợi của bạn sẽ được đảm bảo và chắc chắn hơn. Không chỉ nói là lời nói suông mà được ghi rõ trên giấy tờ, có chứng cứ rõ ràng. Bên cạnh đó bạn cũng sẽ được hưởng những chính sách sau:
- Được quyền tham gia bảo hiểm xã hội/tai nạn/thất nghiệp
- Được đảm bảo quyền lợi theo quy định hiện hành của pháp luật
- Được thanh toán tiền đúng theo hợp đồng, không lo sợ bị quỵt tiền. Đây cũng chính là lo lắng của khá nhiều học sinh sinh viên khi làm việc thời vụ
- Được hưởng những ưu đãi theo hợp đồng lao động và quy định của công ty, doanh nghiệp.
Mời bạn xem thêm bài viết
- 1 Năm được ký mấy lần hợp đồng thời vụ?
- Thuê nhân công thời vụ có đóng bảo hiểm không?
- Thời giờ làm việc nghỉ ngơi của NLĐ làm thời vụ?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hợp đồng lao động thời vụ (lao động công nhật)” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Mức xử phạt khai thác khoáng sản trái phép. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Với trường hợp giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn, cụ thể là giao kết hợp đồng thời vụ có thời hạn dưới 12 tháng thì người lao động hay người sử dụng lao động đều có thể chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Cụ thể trong các trường hợp như sau:
Công việc thời vụ hoàn thành trước thời hạn hoặc có sự kiện khách quan khiến công việc thời vụ đó không diễn ra nữa thì người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với người lao động kết thúc hợp đồng thời vụ trước thời hạn hợp đồng;
Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng: trường hợp này chỉ cần người lao động báo trước cho người sử dụng lao động, doanh nghiệp trước 03 ngày làm việc;
Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: người sử dụng lao động phải có lý do mà luật quy định và báo trước cho người lao động biết trước 03 ngày làm việc; trong trường hợp nếu như người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục hoặc người lao động không trở lại làm việc tiếp tục sau thời hạn tạm hoãn hợp đồng thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Theo quy định tại Điều 18 Bộ Luật Lao động 2019 quy định như sau:
– Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
– Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động.