Khác với hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả là chuyển giao quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng tác giả là hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng của tác giả cho người khác. Vậy theo quy định, hiểu Thế nào là hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả? Đặc điểm của hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả? Nội dung và hình thức của hợp đồng sử dụng quyền tác giả được quy định như thế nào? Thủ tục chuyển quyền sử dụng quyền tác giả năm 2022 như thế nào? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Thế nào là chuyển quyền sử dụng quyền tác giả?
Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan cũng được giải thích trong Luật Sở hữu trí tuệ, điều này nhằm xác định, nhận diện và phân biệt với chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan, theo đó, tại Khoản 1, Điều 47 ghi nhận: “Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này.“. Trong đó, cụ thể là chủ sở hữu chỉ được cho phép chủ thể khác sử dụng quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm (quyền tác giả) và các quyền tài sả
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả là gì?
Theo quy định, Hợp đồng sử dụng quyền tác giả là sự thỏa thuận giữa các bên mà theo đó bên chuyển giao cho phép cá nhân, tổ chức (bên sử dụng) sử dụng một hoặc một số quyền nhân thân, quyền tài sản thuộc quyền tác giả, quyền liên quan trong một thời hạn nhất định.
Cũng như hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan, loại hợp đồng này cũng phải có sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa các bên. Tuy nhiên, nếu trong hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan, bên được chuyển nhượng trở thành chủ sở hữu của các quyền được chuyển giao và có quyền chuyển nhượng các quyền đó cho người khác thì trong hợp đồng sử dụng quyền tác giả mục đích thỏa thuận của các bên là nhằm chuyển giao một hoặc một số quyền nhân thân, quyền tài sản cho bên sử dụng được sử dụng trong thời hạn nhất định.
Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan sẽ tạo một môi trường thuận lợi để cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động sáng tạo các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, tổ chức cuộc biểu diễn, sản xuất băng ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng… Ngoài ra, hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan còn góp phần bảo vệ quyền lợi cho bên sử dụng, cũng như tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với hoạt động sử dụng các đối tượng của quyền tác giả nói riêng và quyền sở hữu trí tuệ nói chung.
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả có những đặc điểm gì?
Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là phương tiện pháp lí quan trọng để qua đó các đối tượng của quyền tác giả được truyền tải tới công chúng dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan với bên sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan. Cũng như hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng này là hợp đồng dân sự nên nó cũng có các đặc điểm song vụ, ưng thuận và là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù. Tuy nhiên, là hợp đồng dân sự đặc biệt nên hợp đồng này có những đặc điểm riêng sau đây:
Hợp đồng có sự chuyển giao quyền sử dụng các quyền nhân thân và quyền tài sản
Nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu thì hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng. Trong hợp đồng này, bên sử dụng không phải là chủ sở hữu đối với nhũng quyền được chuyển giao và cũng chỉ có quyền sử dụng các quyền đó theo hình thức nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng. Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan chỉ có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. Theo đó, Quyền nhân thân bao gồm:
1. Đặt tên cho tác phẩm.
Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Các quyền năng được chuyển giao thuộc quyền tác giả, quyền liên quan bị hạn chế về không gian và thời gian
Quyền nhân thân và quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan chỉ được pháp luật bảo hộ trong thời hạn và trong phạm vi không gian nhất định. Do đó, mặc dù thời hạn và phạm vi sử dụng do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng thời hạn và phạm vi đó cũng phải thuộc phạm vi và thời hạn bảo hộ do pháp luật quy định.
Nội dung và hình thức của hợp đồng sử dụng quyền tác giả được quy định như thế nào?
Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
- Căn cứ chuyển quyền;
- Phạm vi chuyển giao quyền;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
- Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.
Hình thức của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là cách thức thể hiện ý trí bên ngoài của bên chuyển giao và bên sử dụng hình thức nhất định. Hình thức văn bản là chứng cứ pháp lí để xác nhận giữa các bên đã tồn tại quan hệ hợp đồng và là cơ sở để toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, qua đó sẽ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi hợp đồng xảy ra tranh chấp
Thủ tục chuyển quyền sử dụng quyền tác giả năm 2022
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Tờ khai chuyển quyền sử dụng quyền tác giả.
Giấy chứng nhận quyền tác giả (bản gốc).
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả.
Giấy tờ pháp lý của bên nhận quyền và bên chuyển quyền. (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/ Hộ chiếu đối với cá nhân).
Bước 2: Nộp hồ sơ hoặc chuyển phát qua đường bưu điện đến một trong các địa chỉ:
Trụ sở chính: Số 33 Ngõ 294/2 Kim Mã, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội; Điện
Tại TP Hồ Chí Minh: 170 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh;
Tại TP Đà Nẵng: Số 58 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng; Bước 3: Cục Bản quyền tác giả tiếp nhận, giải quyết hồ sơ.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, Cục Bản quyền tác giả sẽ ra thông báo công nhận yêu cầu chuyển quyền sử dụng quyền tác giả. Tuy nhiên, trên thực tế, quá trình này sẽ diễn ra lâu hơn do khối lượng công việc tại Cục Bản quyền tác giả tương đối nhiều.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới thủ tục xin trích lục ghi chú kết hôn, làm hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài, xin xác nhận độc thân, Xác nhận tình trạng hôn nhân Bình Dương… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến hotline của Luật sư X: 0833.102.102 hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả là việc chủ sở hữu quyền tác giả cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ (khoản 1 Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành). Theo đó, người nhận chuyển quyền sẽ có quyền sử dụng một trong các quyền sau đây trong một thời hạn nhất định. Khi hết thời hạn mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, thì cá nhân, tổ chức nhận chuyển quyền sử dụng quyền tác giả không còn được phép thực hiện các quyền quy định.
Căn cứ khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau:
Quyền nhân thân bao gồm:
1. Đặt tên cho tác phẩm.
Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Như vậy, quy định về quyền đặt tên cho tác phẩm theo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 được tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản như trên.
Quyền tác giả, quyền liên quan là loại quyền có thời hạn bảo hộ (trừ quyền nhân thân gắn liền với tác giả). Do đó, thời hạn của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan do các bên thỏa thuận phải trong thời hạn quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ.