Hiện nay, hoạt động mua bán, chuyển nhượng tài sản, đặc biệt là chuyển nhượng xe máy đã không còn quá xa lạ. Thậm chí, ngày càng diễn ra một cách sôi động. Tuy vậy, quá trình sau chuyển nhượng cũng như giấy tờ, hợp đồng chuyển nhượng xe máy hiện nay vẫn còn tồn đọng nhiều lỗ hổng từ phía người dân cũng như phía cơ quan thủ tục hành chính. Sau đây, nhằm phổ cập thêm những thông tin về hợp đồng chuyển nhượng xe máy. Luật sư X mời quý độc giả cùng đón đọc bài viết ” Mẫu hợp đồng chuyển nhượng xe máy theo QĐ mới năm 2023″.
Căn cứ pháp lý:
Hợp đồng chuyển nhượng xe máy là gì?
Xe máy được quy về thuộc loại động sản, được hiểu là một loại tài sản. Thế nên hợp đồng mua bán hay hợp đồng chuyển nhượng đều được hiểu là Hợp đồng mua bán tài sản. Căn cứ theo Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng mua bán tài sản cụ thể như sau:
“Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.”
Theo quy định nêu trên, có thể rút ra khái niệm về hợp đồng mua bán xe cụ thể rằng hợp đồng mua bán xe là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó, bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản là xe sang cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Đối với quy định về tài sản thì tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản cụ thể là:
“Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Trường hợp nếu tài sản là xe máy, ô tô thì sẽ phải đăng ký theo quy định tại Thông tư 58 về đăng ký xe.
Không làm thủ tục đăng ký sang tên sau khi mua xe máy có bị phạt hay không?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:
“4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
b) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe hoặc các trường hợp khác theo quy định;”
Theo đó, trường hợp không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy sau khi mua xe theo đúng quy định có thể sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức.
Thủ tục đăng ký sang tên xe máy sau khi mua bao gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký sang tên như sau:
– Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
– Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
– Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).
Ngoài ra, đối với trường hợp đăng ký chuyển nhượng xe sau khi chuyển nhượng nhiều người sẽ được quy định như sau:
“1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;
c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).”
Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe như sau:
“3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:
a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;
b) Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.”
Theo quy định nêu trên, khi bạn bán xe máy cho người khác thì cần thực hiện đăng ký sang tên bằng cách khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định nêu trên.
Mẫu hợp đồng chuyển nhượng xe máy theo QĐ mới năm 2023
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Mẫu hợp đồng chuyển nhượng xe máy theo QĐ mới năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Hợp đồng lao động với người đã nghỉ hưu của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khi mua bán xe thì có thể đến bất kỳ tổ chức công chứng nào để yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán xe đó. Tổ chức công chứng có thể là Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng. Thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng xe máy được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng.
Bên bán cần chuẩn bị:
– Giấy tờ xe bản chính.
– Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân bản chính.
– Sổ hộ khẩu bản chính.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để công chứng giấy tờ mua bán xe
– Căn cước công dân bản chính hoặc Chứng minh nhân dân bản chính.
– Sổ hộ khẩu bản chính.